Tiểu luận Quản trị Chiến lược công ty sữa Vinamilk | Traloitructuyen.com

Or you want a quick look: MỞ ĐẦU

 

Traloitructuyen.com cũng giúp giải đáp những vấn đề sau đây:

  • Ví dụ về mô hình PESTEL
  •  hình PEST của Coca Cola
  •  hình pestel của Vietcombank
  •  hình PESTEL của Unilever
  •  hình PEST của Apple
  •  hình 5M của Vinamilk
  •  hình PEST của Nestle
  •  hình PEST của Vingroup
 
 
 
 
 
 
 
Tiểu luận Quản trị Chiến lược công ty sữa Vinamilk

Tiểu luận Quản trị Chiến lược công ty sữa Vinamilk

MỞ ĐẦU

1.1. Lý do chọn đề tài

Từ lâu, sữa biết đến như một loại thực phẩm hoàn chỉnh và lý tưởng chứa gần như đầy đủ các yếu tố của một bữa ăn cân bằng, ngoài ra sữa còn có giá trị dinh dưỡng cao giúp hoàn thiện hệ thống dinh dưỡng cho cộng đồng, từ trẻ sơ sinh đến người lớn tuổi. Xã hội ngày càng tiến bộ về đời sống vật chất, tinh thần lẫn nhận thức. Vì vậy nhu cầu dùng sữa và các sản phẩm từ sữa để nâng cao sức khỏe, trí tuệ ngày càng được chú trọng và trở thành mối quan tâm hàng đầu của hầu hết mọi người. Chính vì thế mà hàng loạt các công ty lớn nhỏ lần lượt dấn thân vào thị trường. Nhất là trong bối cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng và sức ép từ việc hội nhập này cũng đang trở nên rõ nét, mạnh mẽ hơn đối với các ngành, các cấp. Khi mà các nước phát triển có đời sống cao như Mỹ, châu Âu, châu Úc, ngành công nghiệp sữa đã phát triển vững mạnh từ nhiều thập kỷ trước. Hiện nay các nước này đang tập trung hướng vào xuất khẩu do thị trường trong nước đã bão hòa. Nắm bắt được điều này, nhiều nhà kinh tế có tầm nhìn chiến lược đã quyết định tham gia thị trường sữa. Trong thị trường hiện nay số lượng các hãng sữa không ngừng tăng, các công ty nước ngoài chiếm khoảng 22% thị phần. Trong đó phải kể đến những cường quốc về chăn nuôi bò sữa như Hà Lan với nhãn hiệu Dutch Lady quá quen thuộc với người tiêu dùng Việt, New Zealand với sản phẩm sữa Dumex, Hoa Kì với Abbott, Mead Johnson, Nestle,…và các công ty trong nước cũng ồ ạc gia nhập ngành như Hà Nội Milk, Ba Vì, TH True Milk,… Và theo sự đánh giá của các chuyên gia thì thị trường sữa Việt Nam chưa bao giờ sôi động như thế trong nhiều năm qua. Đây là thị trường có tiềm năng tăng trưởng và phát triển rất cao với biên lợi nhuận khá hấp dẫn. Với tốc độ tăng trưởnh bình quân hàng năm khoảng 20%. Do vậy các doanh nghiệp trong nước lẫn nước ngoài đang chạy đua khốc liệt để cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, mẫu mã, giá cả, chiến dịch marketing,...với mục đích giành lấy lòng tin của khách hàng. Quay trở lại với con chiên đầu đàn của ngành công nghiệp sữa trong nước, Vinamilk, hơn 40 năm qua luôn làm tốt vai trò của người dẫn đầu. Công ty đã từng bước lựa chọn cho mình những hướng đi đúng đắn, những chiến lược chủ động sắc bén và cả giải  pháp hợp lý, kịp thời. Vinamilk đã đưa nguồn dinh dưỡng thiết yếu đến tay hàng triệu người dân Việt. Những nghĩa cử cao đẹp đó góp phần giúp Vinamilk xây dựng một hình ảnh tốt đẹp nhất trong lòng công chúng, một thương hiệu không những bảo đảm về chất lượng mà còn đầy ấp tình thân. Để có được thành tựu như ngày hôm nay, Vinamilk đã phải phấn đấu hết mình để vượt qua những rào cản từ phía thị trường lẫn từ nội bộ bên trong doanh nghiệp. Và một trong những khó khăn lớn mà công ty đang phải đối mặt là nguồn nguyên liệu đầu vào trong nước bao gồm sữa bột, sữa tươi chỉ mới đáp ứng được khoảng 28% tổng nhu cầu cho sản xuất. Hơn 70% nguyên liệu còn lại phải nhập từ Châu Âu, New Zealand, Mỹ, Úc,..dưới dạng sữa bột. Việc phụ thuộc khá nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu đã khiến cho các công ty sản xuất sữa nói chung và Vinamilk nói riêng gặp rất nhiều khó khăn, bởi trong giai đoạn hiện nay giá nguyên liệu đầu vào tăng mạnh rồi lại giảm đột ngột với biến động rất khó dự đoán trước. Với hy vọng giúp ngành công nghiệp sữa nước nhà mà Vinamilk là một đại diện có thể nâng cao năng lực cạnh tranh với các đối thủ trong nước đồng thời thành công trên thương trường quốc tế; để Vinamilk luôn là niềm tin, niềm tự hào của thương hiệu Việt, nhóm chúng tôi quyết định thực hiện đề tài “Xây dựng chi ến lược kinh doanh đến năm 2020 cho công ty Cổ phần sữa Vi ệt Nam - Vinamilk”.

1.2. Mục tiêu của đề tài

Kinh doanh luôn là một bài học vô tận của mỗi doanh nghiệp, mỗi ngành nghề. Kinh doanh sẽ thành công nếu ta có những bước chuẩn bị vững chắc và biết nắm bắt cơ hội kịp thời. Để làm tốt những bước chuẩn bị ấy, người làm kinh doanh phải có những kiến thức cũng như kinh nghiệm cần thiết để đưa ra những chiến lược thật khôn khéo giúp doanh nghiệp vượt qua khó khăn hiện tại và rút kinh nghiệm cho tương lai. Vì vậy, đề tài này được thực hiện với mục tiêu xây dựng được chiến lược kinh doanh đến năm 2020 cho Vinamilk thông qua công tác phân tích các yếu tố tác động và xem xét xu thế thời đại. Giúp công ty ngày một tiến xa hơn trên thương trường quốc tế.

+ Ý nghĩa thực ti ễn của đề tài Mỗi đề tài được thực hiện đều mang trong mình ý nghĩa về mặt khoa học lẫn thực tiễn. Mức độ quan trọng về mặt này hay mặt kia là do mục tiêu và đối tượng mà đề tài hướng đến. Do mục tiêu của đề tài là phân tích tìm ra được một chiến lược kinh doanh khả thi cho Vinamilk nên đề tài này có ý nghĩa thực tiễn cho Vinamilk nhiều hơn vì nó sẽ giúp công ty tiếp cận các khía cạnh khác nhau của môi trường kinh doanh thông qua phân tích ma trận SWOT, ma trận SPACE, ma trận định lượng QSPM. Từ đó công ty sẽ có cái nhìn bao quát hơn về thị trường, về vị thế của mình. Đồng thời bài viết đưa ra những chiến lược nhằm định hướng cho sự phát triển dài lâu của Vinamilk trong tương lai.

CHƯƠNG 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY

2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1. Khái ni ệm về chi ến lược kinh doanh

Chiến lược là một kế hoạch mang tính thống nhất, tính toàn diện và tính phối hợp, được thiết kế để đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của doanh nghiệp sẽ được thực hiện. (William Gluck – Business Policy & Strategy Management) “Chiến lược là việc ấn định các mục tiêu cơ bản và dài hạn của doanh nghiệp, đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động và phân bổ các nguồn tài nguyên thiết yếu để đạt được mục tiêu đó.” (Alfred Chandler). Theo Vikipedia, Quản trị chiến lược (tiếng Anh: strategic management) là khoa học và nghệ thuật về chiến lược nhằm xây dựng phương hướng và mục tiêu kinh doanh, triển khai, thực hiện kế hoạch ngắn hạn và dài hạn trên cơ sở nguồn lực hiện có nhằm giúp cho mỗi tổ chức có thể đạt được các mục tiêu dài hạn của nó. Theo một quan điểm khác, Quản trị chiến lược là quá trình nghiên cứu đánh giá môi trường hiện tại và tương lai, hoạch định mục tiêu phát triển của tổ chức; đề ra, thực hiện và kiểm tra các quyết định nhằm đạt được những mục tiêu trong môi trường hiện tại và tương lai.
Vai trò và nhiệm vụ của quản trị chiến lược:

- Giúp doanh nghiệp đạt tới những mục tiêu của tổ chức.

- Quan tâm rộng hơn đến các đối tượng liên quan. -

Gắn sự phát triển ngắn hạn trong bối cảnh dài hạn. - Quan tâm đến hiệu suất và hiệu quả.

Hình 1: Mô hình quản trị Chiến lược trong kinh doanh Hình thành Thực hiện Đánh giá

+ Ngoài ra, chiến lược tại các cấp độ khác nhau thì khác nhau trong một doanh nghiệp: trong bất kỳ tổ chức nào, các chiến lược đều tồn tại ở vài cấp độ khác nhau – trải dài từ toàn bộ doanh nghiệp cho tới từng cá nhân làm việc trong đó. Bên cạnh đó, quá trình quản trị hoàn chỉnh thường bao gồm ba phần mô tả trong biểu đồ sau:

Hình 2: Các bước thực hiện chiến lược

2.1.2. Lý luận về quản trị chi ến lược a. Phân tích chiến lược: Phân tích chiến lược là phân tích về điểm mạnh về vị thế của doanh nghiệp và hiểu được những nhân tố bên ngoài quan trọng có thể ảnh hưởng tới vị thế đó. Quá trình phân tích chiến lược có thể được trợ giúp bằng một số công cụ bao gồm: Phân tích PEST
– kỹ thuật hiểu môi trường mà doanh nghiệp đang hoạt động. Lập kế hoạch bao gồm nhiều phương án chọn

– kỹ thuật xây dựng nhiều viễn cảnh khác nhau có thể xảy ra trong tương lai cho doanh nghiệp. Phân tích 5 lực lượng

– kỹ thuật xác định các lực lượng có thể ảnh hưởng đến mức độ cạnh tranh trong một ngành. Phân đoạn thị trường

– kỹ thuật tìm kiếm cách xác định sự giống và khác nhau giữa các nhóm khách hàng hoặc người sử dụng. Ma trận chính sách định hướng

– kỹ thuật tóm tắt lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp trên những thị trường cụ thể. Phân tích đối thủ cạnh tranh

– hàng loạt kỹ thuật và phân tích để tìm ra vị thế cạnh tranh tổng thể của doanh nghiệp. PHÂN TÍCH

CHIẾN LƯỢC LỰA CHỌN CHIẾN LƯỢC THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC

+ Phân tích nhân tố thành công then chốt

– kỹ thuật nhằm xác định những khu vực mà một doanh nghiệp cần phải làm tốt hơn để cạnh tranh thành công Phân tích mô hình SWOT – một kỹ thuật ngắn gọn hữu ích để tóm tắt những vấn đề then chốt nảy sinh ngay từ việc đánh giá môi trường bên trong tác động, tác động của môi trường bên ngoài đối với doanh nghiệp. Phân tích môi trường bên ngoài:
- Rà soát (Scanning)+ đòi hỏi nghiên cứu tổng quát tất cả các yếu tố của môi trường bên ngoài, nhằm nhận ra dấu hiệu thay đổi tiềm ẩn trong môi trường, khó khăn đối với rà soát môi trường là sự mơ hồ, không đầy đủ các dữ liệu và thông tin rời rạc, hoạt động rà soát phải định hướng phù hợp với bối cảnh của tổ chức.

- Theo dõi (Monitoring) + nhận ra khuynh hướng quan trọng nảy sinh từ những dấu hiệu từ rà soát môi trường, cần phát hiện ý nghĩa cả các sự kiện cũng như khuynh hướng thay đổi khác nhau, muốn theo dõi hữu hiệu, doanh nghiệp cần phải nhận thức rõ các bên hữu quan trọng yếu, rà soát và theo dõi đặc biệt quan trọng trong ngành đang có sự thay đổi về công nghệ nhanh, khó dự kiến, rà soát và theo dõi là công cụ nhận thức những điều mới, quan trọng đang diễn ra trên thị trường, và cách thức thương mại hóa các công nghệ mà doanh nghiệp đang phát triển.

- Dư đoán (Forecasting) + dự kiến vè các sự kiện tiềm ẩn, cách thức và tốc độ xuất hiện của nó như là kết quả logic của các thay đổi và khuynh hướng đã được phát hiện qua rà soát và theo dõi.

- Đánh giá + xác định thời hạn và tầm quan trọng của các tác động mà những thay đổi khuynh hướng môi trường có thể tác động lên quản trị chiến lược của công ty, đánh giá xác định các hàm ý theo cách hiểu của tổ chức, không có đánh giá, doanh nghiệp sẽ nhằm trên đống dữ liệu có thể là rất hữu ích nhưng vẫn không thể biến nó thành “thông tin” để hiểu về những gì liên quan đến cạnh tranh. b. Lựa chọn chiến lược

+ Quá trình này liên quan tới việc hiểu rõ bản chất các kỳ vọng của những nhà góp vốn (“nguyên tắc cơ bản”) để xác định được các tùy chọn chiến lược, sau đó đánh giá và chọn lựa các tùy chọn chiến lược. c. Thực hiện chiến lược: Đây thường là phần khó nhất. Khi một chiến lươc đã được phân tích và lựa chọn, nhiệm vụ sau đó là chuyển nó thành hành động trong tổ chức.

2.2. Tổng quan về Công ty


2.2.1. Lịch sử hình thành - Công ty cổ phần sữa Việt Nam được thành lập trên quyết định số 155/2003QD-BCN năm 2003 của Bộ Công nghiệp về chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công ty sữa Việt Nam thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. - Tên giao dịch là Vietnam Dairy Products Joint Stock Company. - Cổ phiếu của Công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoá n Tp. Hồ Chí Minh ngày 28/12/2005 Bảng 1: Sơ lược về Công ty Cổ phần Vinamilk Tên đầy đủ Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Tên viết tắt VINAMILK Logo Trụ sở 36-38 Ngô Đức Kế, quận 1, Tp. Hồ Chí Minh Văn phòng giao dịch +84888672676 Nguyễn Đình Chiểu, quận 3, Tp. Hồ Chí Minh Điện thoại (+84888672676, Fax (+84888672676 Website www.vinamilk.com.vn Email dangdinhtu76@gmail.com Vốn điều lệ của Công ty Sữa Việt Nam hiện nay +84888672676 VND (Một ngàn năm trăm chín mươi tỷ đồng)

+ Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và pho mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một danh mục các sản phẩm, hương vị và quy cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất. Theo đánh giá của các cơ quan chức năng, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam trong nhiều năm trở lại đây. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 1976, Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng khắp cả nước, đồng thời dựa vào đó để giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường. Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu “Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao”. Sản phẩm Vinamilk chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ. Hình 3: Cơ cấu Cổ đông của Vinamilk năm 2013 Với bề dày kinh nghiệm 30 năm thành lập và phát triển, sản phẩm đa dạng, nhãn hiệu được người tiêu dùng tín nhiệm, Vinamilk giữ vị trí đầu tàu trong ngành sữa với thị phần 39% năm 2010. Với lợi nhuận sau thuế năm 2013 vươn tới 6534 tỷ đồng tương ứng với tỷ suất lãi sau thuế/doanh thu thuần 21,1%. Ngoài ra nguồn tiền mặt dồi dào cho phép Vinamilk trả lãi trên cổ phiếu đạt 7.839 đồng/cổ phiếu trong năm 2013 và có thể còn cao hơn trong những năm sau. 45.00% 9.50% 7.40% 5.40% 32.60% Nhà nước F&N Dairy Investment Dragon Capital Deutsch Bank AG Khác

+ Quá trình phát triển Tiền thân là công ty Sữa, Café Miền Nam thuộc Tổng Công ty Thực phẩm, với 6 đơn vị trực thuộc là:

- Nhà máy sữa Thống Nhất,

- Nhà máy sữa Trường Thọ,

- Nhà máy sữa Dielac,

- Nhà máy Café Biên Hòa,

- Nhà máy Bột Bích Chi và Lubico Một năm sau đó (1978) Công ty được chuyển cho Bộ Công nghiệp thực phẩm quản lý và Công ty đổi tên thành Xí nghiệp Liên hợp sữa Café và Bánh kẹo I và đến năm 1992 được đổi tên thành Công ty sữa Việt Nam thuộc quản lý trực tiếp của Bộ Công nghiệp nhẹ. Năm 1996 liên doanh với Công ty Cổ phần Đông lạnh Quy Nhơn để thành lập xí nghiệp Liên doanh Sữa Bình Định. Tháng 11 năm 2003, Công ty chuyển đổi thành Công ty Cổ phần và đổi tên thành Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam. Sau đó Công ty thực hiện việc thâu tóm Công ty Cổ phần Sữa Sài Gòn, tăng vốn điều lệ đăng ký của công ty lên con số 1.590 tỷ đồng. Năm 2005, mua số cổ phần còn lại của đối tác liên doanh trong Công ty Liên doanh sữa Bình Định, khánh thành nhà máy sữa Nghệ An, liên doanh với SABmiller Asia B.V để thành lập công ty TNHH Liên doanh SABMiller Việt Nam. Sản phẩm đầu tiên của công ty mang thương hiệu Zorok được tung ra thị trường. Năm 2006, Vinamilk niêm yết trên thị trường chứng khoán Tp. Hồ Chí Minh ngày 19/01/2006, trong đó vốn do Công ty Đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước nắm giữ là 50,01% vốn điều lệ. Mở phòng khám An Khang tại Tp. Hồ Chí Minh, đây là phòng khám đầu tiên tại Việt Nam quản trị bằng hệ thống điện tử, cung cấp các dịch vụ tư vấn dinh dưỡng, khám phụ khoa, tư vấn nhi khoa và khám sức khỏe tổng quát. Năm 2007 mua cổ phần chi phối 55% của công ty sữa Lam Sơn.
Công ty đã đạt được rất nhiều danh hiệu cao quý như:
- Huân chương lao động Hạng I (1996 do Chủ tịch nước trao tặng)
- Anh Hùng Lao động (2000- do Chủ tịch nước trao tặng)

+84888672676 - “Siêu cúp” Hàng Việt Nam chất lượng cao và uy tín năm 2006 do Hiệp hôi sở hữu trí tuệ & Doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam cùng các danh hiệu khác như liên tiếp đứng đầu “Topten hàng Việt Nam Chất lượng cao” (do bạn đọc báo Sài Gòn Tiếp Thị bình chọn)
2.2.3. Cơ cấu tổ chức
Hình 4: Cơ cấu tổ chức của Công ty Vinamilk

2.2.4. Ngành nghề kinh doanh
- Sản xuất kinh doanh sữa hộp, sữa bột dinh dưỡng, bánh, sữa tươi, sữa đậu nành, nước giải khát, nước ép trái cây và các sản phẩm từ sữa khác.
- Kinh doanh thực phẩm công nghệ, thiết bị phụ tùng, vật tư, hóa chất và nguyên liệu, sản xuất và mua bán bao bì, in trên bao bì.

- Kinh doanh nhà, môi giới kinh doanh bất động sản, cho thuê kho, bãi. Kinh doanh vận tải bằng ô tô, bốc xếp hàng hóa, sản xuất mua bán sản phẩm nhựa.

- Kinh doanh bất động sản, nhà hàng, khách sạn, dịch vụ nhà đất, cho thuê văn phòng, xây dựng cơ sở hạ tầng khu dân cư công trình dân dụng.

- Chăn nuôi bò sữa, trồng trọt và chăn nuôi hỗn hợp, mua bán động vật sống.

- Sản xuất mua bán rượu, bia, đồ uống, thực phẩm chế biến, chè uống, cà phê rang xay,… -

Phòng khám đa khoa. Hình 5: Một số sản phẩm của Vinamilk: Nguồn: cafef.vcmedia.vn 2.2.5. Tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu Trong những năm gần đây, do tình hình khu vực và thế giới nói chung, cũng như Việt Nam nói riêng đã có rất nhiều biến chuyển do quá trình toàn cầu hóa và khó khăn do khủng hoảng tài chính, kinh tế, Vinamilk đã có những điều chỉnh lại tầm nhìn, mục tiêu, sứ mạng của công ty. a. Trước năm 2008 TẦM NHÌN Vinamilk sẽ tập trung mọi nguồn lực để trở thành công ty sữa và thực phẩm có lợi cho sức khỏe với mức tăng trưởng nhanh và bền vững nhất tại thị trường Việt Nam bằng chiến lược xây dựng các dòng sản phẩm có lợi thế cạnh tranh dài hạn SỨ MỆNH Vinamilk không ngừng đa dạng hóa các dòng sản phẩm, mở rộng lãnh thổ phân phối nhằm duy trì vị trí dẫn đầu bền vững trên thị trường nội địa và tối đa hóa lợi ích của cổ đông Công ty Ta có thể thấy khi mới thành lập, do những hạn chế về nhiều mặt, sứ mệnh và tầm nhìn của Vinamilk tập trung vào sự phát triển và mở rộng công ty. Những tuyên bố này chưa nhắm vào sự phát triển của cộng đồng. Và lúc này Vinamilk cũng chưa có ý định mang sản phẩm của mình vươn xa ra Thế giới. b. Sau năm 2008 Trong kết quả khảo sát tình trạng dinh dưỡng khu vực Đông Nam Á công bố  Hơn 50% trẻ em Việt Nam thiếu hụt các vi chất như vitamin A, B1, C, D và sắt trong khẩu phần ăn hằng ngày. Con số này cao hơn so với 3 nước khác cùng trong nghiên cứu là Maylaysia, Thái Lan và Indonesia. Và theo kết quả điều tra gần đây của viện dinh dưỡng cho thấy tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có thai ở Việt Nam khá cao (36,2%) và tình trạng thiếu máu thiếu sắt ảnh hưởng tới khoảng 1/3 số trẻ dưới 5 tuổi ở nước ta. Điều này có thể thấy vấn đề dinh dưỡng đang là mối quan tâm hàng đầu của cộng đồng hiện nay. Vinamilk, đứa con đầu đàn trong ngành công nghiệp cung cấp dinh dưỡng, luôn xác định rõ vai trò, trách nhiệm và sứ mệnh của mình cho dân tộc, cho đất nước. SỨ MỆNH Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với cuộc sống con người và xã hội TẦM NHÌN Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam và châu Á về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người Với sứ mệnh này, Vinamilk không những nỗ lực cung cấp cho người tiêu dùng những sản phẩm đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm cao nhất mà còn luôn hướng đến phương châm hoạt động “Lợi ích của Người tiêu dùng là mục tiêu phát triển của Vinamilk” bằng sự kết hợp của một dịch vụ sau bán hàng hoàn hảo với sự phục vụ chu đáo, tận tâm và luôn luôn lắng nghe ý kiến phản hồi từ khách hàng. Tất cả những điều này giúp công ty định hướng và dần tiến đến Tầm nhìn : VINAMILK trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam và châu Á về sản phẩm dinh dưỡng và sức khỏe phục vụ cuộc sống con người. Vinamilk sẽ tập trung mọi nguồn lực để trở thành công ty sữa và thực phẩm có lợi cho sức khỏe với mức tăng trưởng nhanh và bền vững nhất trên thị trường bằng chiến lược xây dựng các dòng sản phẩm chất lượng, có lợi thế cạnh tranh dài hạn bằng cách không ngừng đa dạng hóa các dòng sản phẩm, mở rộng lãnh thổ phân phối nhằm duy trì vị trí dẫn đầu bền vững trên thị trường nội địa và tối đa hóa lợi ích của cổ đông Công ty. Mục tiêu Đến năm 2030: chiếm lĩnh thị phần châu Á về các sản phẩm từ sữa. (khoảng 30% thị phần). Đến năm 2020: xây dựng 30 chi nhánh ở nước ngoài như: Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản, Indonesia,… Đến năm 2020: xây dựng được 1000 điểm phân phối trong khu vực châu Á. Đến năm 2020: xây dựng thêm 500 điểm phân phối sữa ở vùng xâu vùng xa như: các tỉnh miền núi phía Bắc, vùng giáp biên giới. Đến năm 2015: xây dựng thêm 2 trang trại chăn nuôi bò sữa để đảm bảo nguồn cung. Đến năm 2015: Xây dựng 15 nhà máy sản xuất sữa ở Thái Lan, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, Indonesia,... GIÁ TRỊ CỐT LÕI Chính trực : Liêm chính, Trung thực trong ứng xử và trong tất cả các giao dịch. Tôn trọng : Tôn trọng bản thân, tôn trọng đồng nghiệp. Tôn trọng Công ty, tôn trọng đối tác. Hợp tác trong sự tôn trọng. Công bằng : Công bằng với nhân viên, khách hàng, nhà cung cấp và các bên liên quan khác. Tuân thủ : Tuân thủ Luật pháp, Bộ Quy Tắc Ứng Xử và các quy chế, chính sách, quy định của Công ty. Đạo đức : Tôn trọng các tiêu chuẩn đã được thiết lập và hành động một cách đạo đức.

READ  Tiểu Luận Xử Lý Tình Huống Vi Phạm Hành Chính Trong Lĩnh Vực An Toàn Thực Phẩm | Traloitructuyen.com

CHƯƠNG 3


PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG VÀ CHUỖI GIÁ TRỊ

3.1. Phân tích môi trường vĩ mô của công ty

3.1.1. Tốc độ tăng trưởng
Theo đánh giá của các chuyên gia, hiện trạng tốc độ độ tăng trưởng hằng năm của nước ta tăng đều. Biểu đồ 1: Tốc trưởng tăng trưởng GDP của Việt Nam những năm gần đây. 6.31 TỐC ĐỘ TĂNG TRƯỞNG GDP  GDP Tổng sản phẩm trong nước năm 2010 là 6,78%, năm 2011, GDP đã tăng 5,89% so với năm 2010. Thu nhập bình quân của người Việt Nam, tính đến cuối năm 2010 đạt khoảng 1.160 USD, năm 2011 là 1300 USD. Chứng tỏ tốc độ tăng trưởng kinh tế và thu nhập của người dân đang ngày một cao. Nhưng nhìn chung Việt Nam đang có tốc độ tăng trưởng kinh tế không cao, dẫn đến thu nhập bình quân đầu người còn thấp và tỷ lệ thất nghiệp cao so với những nước khác. Việc tốc độ tăng trưởng như thế cũng ảnh hưởng ít nhiều đến hoạt động kinh doanh của Vinamilk. Nhưng hiện nay, với sự phát triển của nền kinh tế, mức thu nhập của người dân tăng lên, đời sống được cải thiện làm người tiêu dùng quan tâm nhiều hơn đến chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm, đặc biệt là việc sử dụng các sản phẩm sữa.

+ Nhờ việc mức sống của người dân tăng cao, chi tiêu cho tiêu dùng các sản phẩm sữa trong các hộ gia đình cũng ngày càng tăng tạo điều kiện cho ngành sữa Việt Nam phát triển. Tuy nhiên trong những năm gần đây, tỷ lệ lạm phát tăng cao buộc người dân phải cắt giảm chi tiêu, đặc biệt là ở các vùng nông thôn, cắt giảm tiêu dùng sữa là việc làm có thể diễn ra trước, chính điều này là nguyên nhân gây khó khăn cho ngành sữa. Nhưng lạm phát đã giảm hơn hẳn trong những năm gần đây (2012 và 2013), lạm phát giảm đồng thời làm sụt giảm trong giá nguyên vật liệu như đường (giảm 5-10%), bột kem (giảm 50%). Những số liệu này rất có lợi cho Vinamilk, vì những nguyên vật liệu này chiếm tỉ trọng lớn trong chi phí sản xuất của công ty. Việc tăng trưởng chậm làm chi tiêu của người dân vào các sản phẩm như sữa cũng không được thoải mái. Nhưng do sữa là sản phẩm thiết yếu nên mức độ tác động này tương đối không cao. Điều này ít nhiều ảnh hưởng không tốt đến ngành công nghiệp chế biến sữa nước ta nói chung và Vinamilk nói riêng. Nên yếu tố tốc độ tăng trưởng kinh tế được xem là tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần sữa Việt Nam.

3.1.2. Yếu tố lãi suất : Hiện nay trên Thế Giới, lãi suất luôn là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp vay vốn. Việc nắm bắt và dự đoán được tình hình tăng gảim của lãi suất sẽ giúp các doanh nghiệp định hướng tốt trong tương lai. Ở Việt Nam, Ngày 17/3/2014, Ngân hàng Nhà nước công bố giảm hàng loạt lãi suất chủ chốt. Theo đó, lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng giảm từ 1,2%/năm xuống 1%/năm; lãi suất tối đa áp dụng đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng giảm từ 7%/năm xuống 6%/năm. Kéo theo đó là việc hàng loạt ngân hàng điều chỉnh giảm lãi suất, một số khác tăng nhẹ. Đây là hành động hỗ trợ các doanh nghiệp từ phía chính phủ, giúp các doanh nghiệp được tiếp cận nguồn vốn với giá rẻ hơn, thúc đẩy các doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh. Yếu tố này có ảnh hưởng tích cực và khá mạnh đến tình hình kinh doanh của công ty. Mặt bằng lãi suất đã giảm dần, tỷ giá dần ổn định, cán cân thanh toán được cải thiện. Trần lãi suất tiền gửi đã được điều chỉnh giảm từ 14% xuống còn 12 %, lãi suất vay tín dụng đã giảm so với đầu năm , xu thế này đang được chỉ đạo đẩy nhanh và linh hoạt theo biến động của thị trường và diễn biết của lạm phát. Đây chính là cơ hội cho công ty có thể tiếp cận nguồn vốn vay ưu đãi của ngân hàng, duy trì và mở rộng sản xuất.

3.1.3. Môi trường pháp luật, chính trị

Xét về mức độ ảnh hưởng của nhà nước đến hoạt động kinh doanh thì chính trị là một trong những yếu tố tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh của một công ty. Việt Nam có môi trường chính trị ổn định, nhà nước chú trọng đến công bằng xã hội trong sản xuất kinh doanh giữa các doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho tất cả các doanh nghiệp có thể yên tâm sản xuất. Vì vậy vấn đề chính trị có ảnh hưởng l ớn đến quá trình hoạt động của Vinamilk. Thuế đánh vào sản phẩm sữa nhập khẩu cao làm tăng giá sữa nhập khẩu tạo điều kiện cho sản xuất sữa trong nước phát triển. Do đó, đây là yếu tố tác động khá mạnh và tích cực đến tình hình kinh doanh của công ty. Việc hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu hóa tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất và chế biến sữa tiếp cận với công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại. Thực tế cho thấy ở các nước phát triển, tỷ lệ trẻ em được tiếp cận với các sản phẩm sữa từ rất sớm và với hàm lượng khá đầy đủ cũng với các hoạt động vui chơi giải trí khoa học đã tạo cho sự phát triển hoàn thiện về cân nặng, chiều cao, trí não. Và điều này dĩ nhiên đã tạo cho các quốc gia này nguồn lao động có chất lượng cao. Và vì vậy Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Chủ trương của Nhà nước ta là mong muốn cho người dân có quyền được hưởng những quyền lợi tự nhiên đó. Dù đất nước ta không phải là một lợi thế cạnh tranh tốt cho sản xuất và chế biến các sản phẩm sữa với khối lượng lớn. Những ưu tiên của Đảng và Nhà nước vẫn dành cho lĩnh vực này thông qua việc thành lập các ban ngành hệ thống, ban hành các chính sách văn bản hướng dẫn chỉ đạo để hỗ trợ phát triển cho các doanh nghiệp. Đối với Vinamilk nói riêng, Nhà nước có những biện pháp hỗ doanh nghiệp trong việc đảm bảo nguồn cung ứng nguyên liệu đầu vào, cơ sở hạ tầng, các chuyên gia, tín dụng, hỗ trợ thị trường, quảng bá hình ảnh thương hiệu Vinamilk…. Dựa vào những phân tích trên ta có thể thấy môi trường chính trị, pháp luật có tác động mạnh và được xem là tốt đến hoạt động kinh doanh của công ty Cổ phần sữa Việt Nam – Vinamilk.

3.1.4. Môi trường văn hóa – xã hội

Đối với Việt Nam, thói quen sử dụng các sản phẩm đồ ngọt cũng như các sản phẩm đóng hộp hay các sản liên quan đến sữa không cao. Điều này cũng là dễ hiểu vì điều kiện tình hình nền kinh tế của Việt Nam đang còn nhiều khó khăn và vừa thoát ra khỏi danh sách các nước nghèo nhất trên thế giới (2008), đại bộ phận người dân có mức sống dưới mức trung bình, khả năng tiếp cận với các sản phẩm này là gần như rất ít. Vì vậy thói quen này chỉ một bộ phận nhỏ người dân thành thị, có mức sống tương đối mới bắt đầu hình thành thói quen sử dụng các sản phẩm liên quan đến sữa. Đây là một trong những tác động ảnh hưởng thay đổi từ thành quả của công cuộc đổi mới đất nước, hội nhập phát triển. Nhận thức, thu nhập, lối sống, tư duy của người dân cũng thay đổi. Sự tiếp cận các nguồn thông tin trở nên dễ dàng, qua loa đài, báo chí, tivi, tranh ảnh, băng rôn… khiến con người càng cảm thấy có nhu cầu ngày càng cao đối với việc chăm sóc và thoả mãn các nhu cầu về thể chất. Văn hóa của Việt Nam là nền văn hóa dân tộc pha trộn của 54 dân tộc anh em, vừa hòa nhập, vừa có những nét rất đặc trưng của từng dân tộc. Nhưng nhìn chung, tất cả các nền văn hóa này đều rất chú trọng nền tảng gia đình, họ tộc. Mọi của cải vật chất cả đời dành dụm, cha mẹ hầu hết đều để lại cho con cái, anh em đùm bọc lẫn nhau, con cái hiếu kính với cha mẹ. Quay lại tình hình nước ta, Sữa và các sản phẩm như phô mát, café, nước ép… là vô cùng tốt. Đối với nhiều người nó đã trở thành một thói quen sử dụng hàng ngày. Đặc biệt khi tạo nên niềm tin về uy tín chất lượng như Vinamilk thì rất dễ khiến khách hàng trung thành sử dụng sản phẩm này. Vì một trong những đặc điểm trong quan niệm của người Việt là thường dùng những gì mà mình cảm thấy yên tâm tin tưởng và ít khi thay đổi. Cũng phải nói thêm rằng, một trong những đặc diểm về hình thể của người Việt là cân nặng cũng như chiều cao là thấp so với thế giới cộng thêm tâm lý muốn chứng tỏ bản thân và tạo được sự chú ý của người khác. Vì lẽ đó một trong những điểm nhấn mạnh vào quảng cáo của công ty Vinamilk là hình thành nên một phong cách sống khoẻ mạnh, phát triển toàn diện về thể chất và trí tuệ, con người năng động, sáng tạo, một hình mẫu lí tưởng. Dĩ nhiên hiệu quả đạt được là vô cùng lớn. Người Việt vốn quan tâm đến sức khỏe của bản thân, gia đình, nhưng không như Nhật Bản, Hàn Quốc… vốn đề cao tính dân tộc, ưa chuộng hàng nội địa, người Việt lại có xu hướng thích dùng hàng ngoại hơn là hàng nội địa bởi tâm lý thường hay đánh giá thấp chất lượng hàng nội địa so với hàng ngoại nhập. Nhưng ảnh hưởng của vấn đề này không đáng kể đối với một hãng sữa đã gây dựng được thương hiệu như Vinamilk. Chính vì những lý do trên, yếu tố văn hóa – xã hội luôn ảnh hưởng mạnh và tích cực đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Vinamilk nói riêng và cả ngành công nghiệp sữa nói riêng.

3.1.5. Môi trường dân số

Một điều rất dễ nhận thấy là dân số Việt Nam nói riêng và dân số Thế Giới nói chung đang trên đà phát triển. Có nghĩa là số lượng trẻ em ngày càng nhiều. Đây là điều kiện thuận lợi cho ngành công nghiệp sữa và các sản phẩm được làm từ sữa. Bên cạnh đó, tốc độ đô thị hoá ở Việt Nam diễn ra khá nhanh, cùng với đó là sự phân bổ dân số cũng thay đổi nhiều. Sự chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế bằng cách giảm tỷ trọng giá trị ngành nông nghiệp và tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp và dịch vụ cũng làm thay đổi kết cấu dân số. Theo thống kê tỷ lệ dân số làm nông nghiệp chiếm khoảng trên 50%, như vậy khoảng cách này còn có thể được rút ngắn. Chưa kể đến thu nhập người dân đang ngày càng gia tăng, con số này đã vượt ngưỡng 1000USD/người/năm. Mức sống người dân Việt Nam đang được cải thiện dần. Việc dân số tăng nhanh tác động rất mạnh đến tình hình kinh doanh của Vinamilk. Đây sẽ là một tác động tốt nếu công ty có những bước đi đúng đắn trong việc thu hút thị trường và mở rộng thị phần. Hơn nữa, tuổi thọ trung bình của người dân đang dần được cải thiện. Điều này cũng ảnh hưởng rất nhiều đến tình hình kinh doanh của Vinamilk. Vì không chỉ trẻ em mới cần những chất dinh dưỡng có trong sữa mà người lớn tuổi cũng rất cần. Cùng với sự gia tăng của chất lượng sống thì người dân dần đầu tư nhiều hơn vào việc mua sữa. Trong cuộc sống hiện nay nhu cầu của con người vô cùng đa dạng, phong phú. Nhu cầu tiêu dùng phong phú này chính là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp sữa như Vianmilk. Tuy nước ta có nhu cầu rất lớn về sản phẩm sữa nhưng lượng tiêu thụ trên đầu người còn thấp so với các thị trường nước ngoài bởi nguồn thu nhập hạn chế. Tóm lại, bên cạnh việc tác động mạnh thì yếu tố văn hóa còn ảnh hưởng tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 3.1.6. Môi trường tự nhiên Thức ăn, đặc biệt là thức ăn thô, ở Việt Nam cũng như các nước nhiệt đới khác thường có chất lượng không cao như ở các nước ôn đới. Cây cỏ nhiệt đới thường có hàm lượng hydratcacbon bị lignin hoá cao nhưng hàm lượng protein lại thấp. Hơn nữa, hàm lượng khoáng cũng thấp và không cân bằng, đặc biệt là thường thiếu phốt-pho. Chính vì thế mà tỷ lệ tiêu hoá của cỏ nhiệt đới thấp hơn nhiều so với cỏ ôn đới. Vì tỷ lệ tiêu hoá của cỏ nhiệt đới thấp nên bò không ăn được. Làm cho bò tăng trưởng chậm và chất lượng sữa cũng không được như ý. Ảnh hưởng của nhiệt độ đối với bò sữa: nhiệt độ ảnh hưởng đến tập tính, khả năng thu nhận và tiêu hóa thức ăn, sự tăng trưởng, sinh sản và sản xuất sữa của bò sữa. Nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng tới nguồn thức ăn và điều kiện thời tiết thay đổi là tác nhân gây bệnh cho bò sữa. Nhiệt độ ảnh hưởng tới quá trình lên men của sữa chua. Việt Nam là một nước nóng ẩm, do vậy quá trình lên men của sữa chua tương đối nhanh. Điều kiện môi trường cũng tác động đến việc bảo quản nguyên liệu sữa thô và sản phẩm từ sữa bò. Nước ta có nhiệt độ tương đối cao, vì vậy nguyên liệu dễ bị ôi thiêu, do đó ít nhiều có tác động đến phương cách bảo quản của mỗi doanh nghiệp. Nhưng do sự tiên tiến của khoa học kỹ thuật nên đây không là mối quan tâm lớn của các doanh nghiệp chế biến sữa trong đó có Vinamilk. Qua phân tích, ta có thể thấy đây là yếu tố ảnh hưởng không tốt công ty, nhưng mức độ tác động không đáng kể vì vậy cần có những biện pháp khắc phục, kiểm soát để giúp hoạt động kinh doanh hiệu quả hơn, tiết kiệm chi phí đầu vào, giảm chi phí đầu ra và nâng cao giá thành sản phẩm.

READ  Tiểu luận CHIẾC ÁO BÀ BA DƯỚI CÁI NHÌN VĂN HÓA | Traloitructuyen.com

3.1.7. Môi trường khoa học - công nghệ

Cho đến nay, công ty Cổ phần Sữa Vinamilk vẫn đang là doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa của Việt Nam. Ban lãnh đạo Vinamilk luôn coi trọng yếu tố khoa học và công nghệ, tuỳ thuộc vào nguồn vốn, nhu cầu của thị trường, cơ cấu sản phẩm để đầu tư chuyển đổi công nghệ kịp thời. Vinamilk đã triển khai ba đợt đánh giá trình độ công nghệ của sản xuất. Việc tổ chức đánh giá trình độ công nghệ nhằm mục tiêu nhận biết xuất phát điểm của từng thời kỳ, mà ở đó, có thể so sánh trình độ công nghệ của công ty so với trình độ công nghệ của thế giới. Sau mỗi đợt đánh giá trình độ công nghệ, Vinamilk lại điều chỉnh hoạt động đầu tư chuyển đổi công nghệ.

Hiện nay, có thể khẳng định được rằng, lĩnh vực chế biến sữa Việt Nam nói chung và của Vinamilk nói riêng đã đạt tới trình độ tiên tiến, hiện đại của thế giới cả về công nghệ lẫn trang thiết bị qua một vài ví dụ sau đây:

- Đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất sữa bột sấy phun từ công nghệ “gõ” sang công nghệ “thổi khí”. - Công nghệ và thiết bị thu mua sữa tươi của nông dân, đảm bảo thu mua hết lượng sữa bò, thúc đẩy ngành chăn nuôi bò sữa trong nước.

- Công nghệ tiệt trùng nhanh nhiệt độ cao để sản xuất sữa tươi tiệt trùng.

- Đầu tư và đổi mới công nghệ sản xuất vỏ lon 2 mảnh.
- Đổi mới công nghệ chiết lon sữa bột, nhằm ổn định chất lượng sản phẩm, nâng cao thời gian bảo quản và đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,… Vinamilk đang thực hiện việc áp dụng Thiết bị và công nghệ sản xuất đạt chuẩn quốc tế. Vinamilk sử dụng công nghệ sản xuất và đóng gói hiện đại tại tất cả các nhà máy. Ngoài ra, công ty còn nhập khẩu công nghệ từ các nước châu Âu như Đức, Ý và Thụy Sĩ để ứng dụng vào dây chuyền sản xuất. Vinamilk là công ty duy nhất tại Việt Nam sở hữu hệ thống máy móc sử dụng công nghệ sấy phun do Niro của Đan Mạch, hãng dẫn đầu thế giới về công nghệ sấy công nghiệp, sản xuất. Các công ty như Dutch Lady (công ty trực thuộc của Friesland Foods), Nestle và New Zealand Milk cũng s ử dụng công nghệ này và quy trình sản xuất. Ngoài ra, Vinamilk còn sử dụng các dây chuyền sản xuất đạt chuẩn quốc tế do Tetra Pak cung cấp để cho ra sản phẩm sữa và các sản phẩm giá trị công thêm khác. Có thể xem đây là một trong những yếu tố tác động quan trọng đến sự thành bại của công ty. Và qua phân tích ở trên, ta có thể thấy khoa học công nghệ vừa mang trong mình ảnh hưởng tốt lẫn xấu đến hoạt động kinh doanh của Vinamilk.

Vậy nên, trong thời gian qua ta có thể thấy ban lãnh đạo công ty đã tập trung phát triển yếu tố này nhiều thế nào.Phân tích môi trường vi mô của Công ty Vinamilk: Môi trường ngành (vi mô) là những yếu tố, những lực lượng, những thể chế…nằm bên ngoài của doanh nghiệp mang tầm vi mô mà nhà quản trị không thể kiểm soát được nhưng chúng lại ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả hoạt động của doanh nghiệp. Phân tích môi trường ngành có thể giúp doanh nghiệp đánh giá các rủi ro và các cơ hội mà một công ty đối mặt và học cách làm thế nào để xác định mô hình cũng như vấn đề nhiệm vụ cần giải quyết, và các quy trình chủ chốt cần thiết để mô hình kinh doanh của doanh nghiệp thành công hơn nữa. Những rủi ro có thể để xác định mô hình cũng như vấn đề nhiệm vụ cần giải quyết, và các quy trình chủ chốt cần thiết để mô hình kinh doanh của doanh nghiệp thành công hơn nữa. Những rủi ro có thể tác động đến việc đạt được mục tiêu chiến lược sẽ được đánh giá và các kế hoạch sẽ được triển khai để xử lý các rủi ro này.
3.2.1. Tình hình chung của ngành sữa Việt Nam: Sản lượng tiêu thụ và tốc độ tăng trưởng của thị trường sữa bột, một trong những sản phẩm chính của ngành sữa Việt Nam:

Biểu đồ 2: Dự đoán sự tăng trưởng của thị trường sữa bột tại Việt Nam (Nguồn: Bộ Công Thương)(Nguồn: Bộ Công Thương)

Biểu đồ 3: Dự đoán mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người tại Việt Nam.

Trong những năm trở lại đây, sữa là một trong những ngành đạt tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trong ngành thực phẩm ở Việt Nam, với mức tăng trưởng hơn 20% mỗi năm. Với một đất nước đang phát triển, có tốc độ đô thị hóa và tăng dân số cao như ở nước ta, nhu cầu tiêu thụ sữa sẽ tiếp tục tăng trong những năm tới. Nhưng ngành sữa Việt Nam vẫn không thể phát triển đúng với tiềm lực bởi nguồn nguyên liệu đầu vào phụ thuộc quá nhiều vào nguồn cung của thị trường quốc tế với khoảng 70% nguyên liệu sữa tại nước ta đến từ nhập khẩu. Tác động đến công ty: Vinamilk là một trong những doanh nghiệp đi tiên phong trong ngành sữa ở Việt Nam, do đó công ty đã có được những thuận lợi, ưu thế nhất định, cụ thể là việc dẫn đầu ngành sữa nội địa với xấp xỉ 39% thị phần năm 2013, sự phát triển mạnh của nhu cầu tiêu thụ sữa là một cơ hội rất tốt đối với sự phát triển, mở rộng công ty trong điều kiện các doanh nghiệp nội địa khác trong ngành đều yếu thế hơn so với Vinamilk. Những cơ hội và thách thức của môi trường ngành mang lại tác động rất mạnh và ảnh hưởng tốt đến tình hình hoạt động của công ty.


3.2.2. Các đối thủ cạnh tranh hi ện tại của Vinamilk:

Cơ cấu cạnh tranh của ngành sữa: Tính thị phần theo giá trị thì Vinamilk và Dutch Lady hiện là 2 công ty sản xuất sữa lớn nhất cả nước, đang chiếm gần 60% thị phần. Sữa ngoại nhập từ các hãng như Mead Johnson, Abbott, Nestle…chiếm khoảng 22% thị phần, với các sản phẩm chủ yếu là sữa  bột. Còn lại 19% thị phần thuộc về khoảng trên 20 công ty sữa có quy mô nhỏ như Nutifood, Hanoi Milk, Ba Vì… Sữa bột hiện đang là phân khúc cạnh tranh khốc liệt nhất giữa các sản phẩm trong nước và nhập khẩu. Trên thị trường sữa bột, các loại sữa nhập khẩu chiếm khoảng 65% thị phần, Vinamilk và Dutch Lady hiện đang giữ thị phần lần lượt là 16% và 20%. Hiện nay các hãng sản xuất sữa trong nước còn đang chịu sức ép cạnh tranh ngày một gia tăng do việc giảm thuế cho sữa ngoại nhập theo chính sách cắt giảm thuế quan của Việt Nam khi thực hiện các cam kết CEPT/AFTA của khu vực ASEAN và cam kết với Tổ chức Thương mại WTO. Phân khúc thị trường sữa đặc và sữa nước chủ yếu do các công ty trong nước nắm giữ: Chỉ tính riêng Vinamilk và Dutch Lady, 2 công ty này đã chiếm khoảng 72% thị phần trên thị trường sữa nước và gần 100% thị trường sữa đặc, phần còn lại chủ yếu do các công ty trong nước nắm giữ. Sự cạnh tranh của các sản phẩm sữa nước và sữa đặc nhập khẩu gần như không đáng kể. Thị trường sữa nước được đánh giá là thị trường có nhiều tiềm năng tăng trưởng trong tương lai, và đây cũng là thị trường có lợi nhuận biên khá hấp dẫn. Thị trường các sản phẩm sữa đặc được dự báo có tốc độ tăng trưởng chậm hơn do tiềm năng thị trường không còn nhiều, đồng thời lợi nhuận biên của các sản phẩm sữa đặc cũng tương đối thấp so với các sản phẩm sữa khác. Cấu trúc ngành: Ngành sữa của Việt Nam là ngành phân tán do có nhiều nhà sản xuất như Vinamilk, Dutch Lady, các công ty sữa có quy mô nhỏ như Hanoimilk, Ba Vì…, các công ty sữa nước ngoài như Abbott, Nestle…nhưng các công ty có thị phần lớn như Vinamilk, Dutch Lady (gần 60% thị phần) không đủ sức chi phối ngành mà ngày càng chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của các hãng khác đặc biệt là các hãng sữa đến từ nước ngoài.

Bảng 2: Các chiến lược của một số đối thủ cạnh tranh chính: Đối thủ cạnh tranh Mục tiêu, tầm nhìn trong tương lai Đặc điểm của đối thủ cạnh tranh Chiến lược và các hoạt động chính Nestle (Lactogen II, Guigoz 2) Khẩu hiệu: “Good Food, Good Life” Tầm nhìn “Việc đầu tư phải mang lại lợi ích tốt đẹp cho công ty và cho những cộng đồng nơi công ty đang hoạt động kinh doanh.” Mục tiêu: “the leader in nutrition, health and wellness” Cạnh tranh trực tiếp Chiến lược xâm nhập thị trường chớp nhoáng bằng chính sách giá trung bình, mức khuyến mãi va huê hồng cao cho các đại lý Dựa vào tính thừa kế của người tiêu dùng miền Nam với sản phẩm Lacogen & Guigpz, đẩy mạnh các sản phẩm qua hệ thống các tổng đại lý ở Hồ Chí Minh, Hà Nội và khắp các tỉnh. Tập trung mở rộng hệ thống phân phối. Dùng nhãn hiệu Nestle để tiếp thị các nhãn hiệu con như Milkmaid, Milo. Đa dạng hóa sản phẩm Milkmaid, Milo, Nestcafe, Guigpz, Lactogen… Abbott (Gain Ensure, Similac) Tầm nhìn: “Thành tựu khoa học cho tương lai cuộc sống.” Mục tiêu: trở thành Công ty chăm sóc sức khỏe hàng đầu trên thế giới Cạnh tranh trực tiếp, đối đầu Chiến lược thâm nhập thị trường chớp nhoáng bằng chính sách giá vừa phải, ngân sách cho quảng cáo và khuyến mãi lớn. Dùng Gain làm đòn bẩy dể các nhãn hiệu khác như Ensure, Similac. Tập trung vào hoạt động marketing tại các bệnh viện. Dutch Lady Slogan: “Sẵn sàng một sức sống” Tầm nhìn chiến lược: “cải thiện Cạnh tranh trực tiếp, đối đầu Chiến lược thâm nhập nhanh Giá vừa phải, quảng cáo và khuyến mãi mạnh cuộc sống cho người dân Việt Nam” Mục tiêu: trở thành một công ty đầu ngành Lothamilk (Sữa tươi Long Thành) Đầu tư phát triển chăn nuôi bò sữa; chế biến thức ăn gia súc, sản xuất các sản phẩm từ bò sữa Cạnh tranh trực tiếp Chiến lược thâm nhập thị trường từ từ Giá cao, đánh vào phân khúc hẹp (thu nhập khá), dùng sữa tươi làm đòn bẩy để bán một số dòng khác như sữa chua… TH True mil(Sữa tươi, sữa chua TH True Milk) Trở thành nhà sản xuất hàng đầu Việt Nam trong ngành hàng thực phẩm sạch có nguồn gốc từ thiên nhiên. Cạnh tranh trực tiếp, đối đầu Chiến lược thâm nhập thị trường chớp nhoáng Giá cao, mới thâm nhập, trước mắt chỉ đánh vào phân khúc hẹp (thu nhập cao) bằng kênh phân phối rộng và tích cực quảng cáo, khuyến mãi. VinaSoy (Fami, Sữa đậu nành Vinasoy) Trở thành công ty hàng đầu về những sản phẩm dinh dưỡng từ đậu nành tại những thị trường Vinasoy hoạt động Cạnh tranh trực tiếp Thâm nhập thị trường từ từ, tích cực quảng cáo, khuyến mãi. Giá rẻ, đánh vào phân khúc hẹp (sữa đậu nành) và hiện đang dẫn đầu về phân khúc sữa đậu nành. Các rào cản rút lui: Rào cản về công nghệ, vốn đầu tư: chi phí đầu tư ban đầu của ngành sữa rất cao, do đó, khi một công ty muốn rút lui khỏi thị trường sữa thì sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi vốn đầu tư như máy móc, thiết bị…

Một khi đã gia nhập ngành, công ty sẽ có sự ràng buộc với người lao động, ràng buộc với chính phủ, các tổ chức liên quan, các ràng buộc chiến lược, kế hoạch…điều này cũng tạo áp lực cho những doanh nghiệp có ý định rút lui khỏi ngành. Việc Vinamilk hoạt động trong một ngành cạnh tranh mạnh như ngành sữa đòi hỏi công ty phải không ngừng đầu tư cho R&D, đồng thời tăng cường các chiến dịch Marketing, quảng bá hình ảnh, gây nên áp lực lớn cho công ty về nhiều mặt như: chi phí, doanh thu, lợi nhuận… Nhưng nó cũng yếu tố tích cực góp phần làm tăng sức cạnh tranh, tạo đà phát triển cho Vinamilk. Ta thấy rằng nhân tố đối thủ cạnh tranh đa phần ảnh hưởng xấu đến Vinamilk nhưng cũng góp phần tích cực thôi thúc Vinamilk không ngừng phát triển vươn lên.

3.2.3. Các đối thủ tiềm ẩn Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ tiềm ẩn phụ thuộc vào các yếu tố sau:

Sức hấp dẫn của ngành: Ngành chế biến sữa đang là ngành có tỷ suất sinh lợi và tốc độ tăng trưởng cao, Thị trường sữa nước ta được đánh giá là thị trường có nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai, và đây cũng là thị trường có lợi nhuận biên hấp dẫn. Thị trường sữa trong nước có thể tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng cao trong những năm tới, do mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người của Việt Nam hiện tại vẫn đang ở mức thấp, mức tiêu dùng sữa bình quân của Việt Nam chỉ đạt khoảng 11,2 kg/năm, thấp hơn khá nhiều so với các nước châu Á khác. Tuy nhiên mức sinh lời giữa các nhóm sản phẩm có sự khác biệt khá lớn. Sản phẩm sữa bột trung và cao cấp hiện đang là nhóm sản phẩm dẫn đầu về hiệu quả sinh lời, với mức sinh lời đạt khoảng 40%/giá bán lẻ, sữa nước và sữa chua có mức sinh lời đạt khoảng 30%/giá bán lẻ. Phân khúc thị trường sữa đặc do nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng ngày một giảm dần nên có mức sinh lời thấp nhất và đạt khoảng 12%/giá bán lẻ. Những rào cản gia nhập ngành: Kỹ thuật: đây là một yếu tố rất quan trọng vì nó ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng của sản phẩm cũng như thương hiệu của doanh nghiệp. Vinamilk nói riêng cũng như một vài công ty khác nói chung đã xây dựng hệ thống dây chuyền sản xuất hiện đại, công nghệ tiên tiến, kỹ thuật vượt trội tạo nên rào cản vững chắc để hạn chế những đối thủ muốn gia nhập ngành.

Vốn: một dây chuyền sản xuất sữa có giá trị trung bình khoảng vài chục tỷ, đó là một khoản đầu tư không nhỏ chưa tính đến các chi phí xây dựng nhà má y, chi phí nhân công, chi phí nguyên liệu…nên đây được xem là một trong những rào cản hữu hiệu nhất trong việc hạn chế các đối thủ gia nhập ngành. Các yếu tố thương mại: ngành công nghiệp chế biến sữa bao gồm nhiều kênh tham gia từ chăn nuôi, chế biến, đóng gói, đến phân phối,…Tuy nhiên, vẫn chưa có tiêu chuẩn cụ thể, rõ ràng cho từng khâu, đặc biệt là tiếng nói của các bộ, ngành vẫn còn riêng rẽ dẫn đến việc quy hoạch ngành sữa chưa được như mong muốn và gây nhiều khó khăn cho các công ty trong khâu sản xuất và phân phối đặc biệt là các công ty mới thành lập. Riêng về kênh phân phối, đây là một bộ phận rất quan trọng quyết định lớn đến thành bại của một công ty sữa, tác động lớn đến doanh thu, hiện các công ty phân phối qua: đại lý, tạp hóa nhỏ, các siêu thị (thị trường chính của các công ty sữa vào thời điểm này do sự thay đổi trong thói quen mua sắm của người tiêu dùng), ngoài ra còn có cá c kênh khác như trung tâm dinh dưỡng, giới thiệu sản phẩm… Bảng 3: Một số kênh phân phối chính của Vinamilk trong giai đoạn Nguồn: EMI 2009 Việc tạo lập thương hiệu trong ngành sữa cũng rất khó khăn do phải khẳng định được chất lượng sản phẩm cũng như cạnh tranh với các công ty lớn. Nguyên vật liệu đầu vào: phần lớn nguyên liệu đầu vào phải nhập từ nước ngoài (khoảng 80%). Tuy nghiên, nhà nước chưa thể kiểm soát gắt gao các nguồn đầu vào nguyên liệu sữa. Do đó, chất lượng đầu vào của các công ty chưa cao, năng lực cạnh tranh với các công ty nước ngoài thấp. Tóm lại, ngành sữa hiện nay có tiềm năng phát triển rất lớn. Tuy nhiên, các rào cản của ngành cũng không nhỏ đối với các công ty đặc biệt về vốn và kỹ thuật chế biến. Trong tương lai, Vinamilk sẽ có thể đối mặt với nhiều đối thủ mới đến từ nước ngoài do nền kinh tế thị trường và sự vượt trội về kỹ thuật, vốn và nguyên liệu đầu vào. Do đó áp lực cạnh tranh sẽ tăng từ các đối thủ tiềm năng. Tác động tới doanh nghi ệp:

Sữa là một ngành mang lại lợi nhuận rất cao, nó vừa là cơ hội cũng vừa là thách thức đối với Vinamilk, đất nước ta càng tiến sâu vào hội nhập, những cơ hội vươn mình phát triển ra thị trường mới cũng như sức ép cạnh tranh ngay chính trên sân nhà cũng sẽ tăng lên theo từng ngày đối với Vinamilk cũng như các doanh nghiệp khác. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải không ngừng phát triển, khắc phục những hạn chế hiện có hay tiềm tàng để đương đầu với những thách thức mới đến từ làn sóng hội nhập. Các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn tác động mạnh tới tình hình hoạt động của công ty, thôi thúc công ty phải có những bước chuẩn bị kĩ lưỡng phòng bị những chiến lược thâm nhập chớp nhoáng của các công ty hàng đầu nước ngoài gia nhập vào ngành khi đất nước tiến hàng hội nhập. Nhân tố này cũng ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động của công ty, gây tác động xấu nhưng cũng giúp cho công ty không ngừng cải tiến, phát triển.


3.2.4. Nhà cung cấp Số lượng và quy mô nhà cung cấp:

Bảng 4: Danh sách một số nhà cung cấp lớn của Vinamilk: Tên nhà cung cấp Sản phẩm cung cấp Fonterra (SEA) Pte Ltd. Sữa bột Hoogwegt International BV Sữa bột Perstima Binh Duong Vỏ hộp Tetra Pak Indochina Thùng carton đóng gói và máy đóng gói Vinamilk có 4 trang trại nuôi bò sữa ở Nghệ An, Tuyên Quang, Lâm Đồng, Thanh Hóa với khoảng 10000 con bò sữa cung cấp khoảng hơn 50% lượng sữa tươi nguyên liệu của công ty, số còn lại thu mua từ các hộ nông dân. Vinamilk tự chủ độ ng trong nguồn nguyên liệu sữa tươi, không phụ thuộc vào nước ngoài. Bên cạnh đó, công ty còn có những đối tác là các trang trại bò sữa trong cả nước. Ngoài ra, Vinamilk còn nhập nguyên liệu đầu vào từ một số nhà cung cấp hàng đầu khác trên thế giới. Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp: Vinamilk xây dựng 4 nông trại nuôi bò sữa, tự chủ nguồn cung sữa tươi. Về bột sữa nguyên liệu, do cơ sở sản xuất vật chất chưa đủ điều kiện và kỹ thuật nên hiện tại vẫn phụ thuộc vào nguồn cung của nước ngoài, công ty chưa đủ khả năng thay thế sản phẩm bột sữa nguyên liệu. Ngoài ra, khả năng thay thế nhà cung cấp của Vinamilk cũng thấp do sản phẩm của các nhà cung cấp có chất lượng cao, các nhà cung cấp khác chưa thể đạt được chất lượng tương đương. Thông tin về nhà cung cấp: trong thời đại hiện tại thông tin luôn là nhân tố thúc đẩy sự phát triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn tới việc lựa chọn nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp. Xét về mức độ tác động, Vinamilk chịu tác động lớn bởi các nhà cung cấp, đặc biệt là về nguồn nguyên liệu sữa bột đầu vào, bởi công ty lệ thuộc vào nguồn nhập khẩu từ nước ngoài. Nhưng Vinamilk đã hạn chế được áp lực từ phía nhà cung cấp. Vinamilk có thể tự chủ được nguồn nguyên liệu sữa tươi, chỉ phụ thuộc vào nguồn sữa bột. Hơn nữa, công ty đã tạo áp lực cho phía nhà cung cấp về chất lượng nguyên liệu, đảm bảo chất lượng tốt cho sản phẩm. Là nhà thu mua sữa lớn nhất cả nước nên công ty có khả năng mặc cả với người chăn nuôi. Vinamilk không chịu nhiều áp lực từ phía nhà cung cấp do quy mô và sự sở hữu các nguyên liệu chất lượng cao và tạo vị thế cao hơn các nhà cung cấp. Nhà cung cấp tác động yếu tới Vinamilk bởi tác lực mặc cả do phía Vinamilk phản ứng lại là lớn, nguồn nhập khẩu bột sữa của công ty là lớn nhưng công ty có nhiều sự lựa chọn nhà cung cấp nên các nhà cung cấp không ảnh hưởng nhiều. Nhưng nhà cung cấp ảnh hưởng trực tiếp, khá tốt đến chất lượng sản phẩm của Vinamilk, nhờ vào nguồn bột sữa nhập khẩu mà chất lượng sữa bột của Vinamilk không thua kém nhiều với các nhà cung cấp nước ngoài khác trên thị trường.

READ  Tổng Hợp 99 Mẫu Bìa Tiểu Luận Đẹp Nhất |Traloitructuyen.com

3.2.5. Khách hàng:

Lượng mua của khách hàng: Số lượng người mua ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu. Khách hàng của Vinamilk được phân làm 2 nhóm: thứ nhất là các khách hàng cá nhân và thứ hai là các nhà phân phối như siêu thị, đại lý… Phân khúc khách hàng: Do phù hợp với nhiều lứa tuổi, sữa chua ăn và sữa tươi-tiệt trùng là hai ngành hàng có số người sử dụng cao nhất, lần lượt là 89,1% và 87,1%. Đây cũng là hai sản phẩm được những người nội trợ lựa chọn nhiều nhất so với các nhóm khác, chiếm lần lượt là 22,9% và 22,1% số người trả lời và ít có sự chênh lệch giữa các nhóm thu nhập trong việc sử dụng sản phẩm này. Có sự khác nhau đáng kể trong việc sử dụng sản phẩm sữa và thức uống ở Hà Nội và Hồ Chí Minh. Theo didefu tra, tỷ lệ số hộ ở Hà Nội và Hồ Chí Minh sử dụng sữa tươi tiệt trùng tương ứng là 53% và 47% , sữa chua ăn là 55,1% à 44,9%, sữa chua uống là 52% và 48%. Ngoài việc chiếm một tỷ lệ khá lớn trong thị phần nội địa, mức tiêu thụ của người tiêu dùng ở thị trường nước ngoài (Úc, Campuchia, Iraq, Philipines, Mỹ…) cũng chiếm từ 10%-20% trong tổng doanh thu của công ty thông qua xuất khẩu. Khả năng chuyển đổi mua hàng của khách hàng: các dòng sản phẩm của Vinamilk và của các đối thủ khác hiện nay rất đa dạng, từ sữa chua, sữa đặc, sữa tươi đến sữa bột…Khách hàng có rất nhiều sự lựa chọn về dòng sản phẩm, nhưng nhìn chung nhu cầu của khách hàng khá ổn định vì sữa là sản phẩm chăm sóc sức khỏe nên công ty không phải chạy theo thị hiếu khách hàng như một số ngành dịch vụ, thời trang… Ngoài ra, khách hàng có thể chuyển đổi qua lại giữa Vinamilk và các đối thủ cạnh tranh khác như TH True milk, Ba Vì, Long Thành,… Các công ty này hiện nay đa phần đều nhắm đến một phân khúc khách hàng riêng cho từng công ty với chất lượng, số lượng các dòng sản phẩm phù hợp với phân khúc hàng họ lựa chọn chứ không phủ khắp các phân khúc thị trường như Vinamilk, các khách hàng do đó có thể thay đổi nhiều nhà cung cấp để so sánh các nhà cung cấp với nhau, cụ thể như Long Thành và TH True Milk đánh vào phân khúc khách hàng có thu nhập trung bình khá trở lên với chất lượng sản phẩm được khách hàng đánh giá rất cao. Do đó khả năng chuyển đổi nhà cung cấp sữa hiện nay của khách hàng là rất cao chứ không ổn định như sự lựa chọn giữa các dòng sản phẩm. Tác lực mặc cả của khách hàng lúc này sẽ tăng lên rất nhiều, gây áp lực lớn cho Vinamilk. Sự khác biệt chất lượng sản phẩm: Vinamilk là một công ty nội địa đi đầu trong ngành sữa, có rất nhiều lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ, do đó chiến lược mà công ty lựa chọn là dẫn đầu về giá cũng như độ bao phủ thị trường, với ưu thế về vốn, công nghệ cùng nhiều lợi thế khác, với một chất lượng phù hợp mà đa số khách hàng chấp nhận được trong khi chi phí lại thấp nhất thị trường, không doanh nghiệp nào có thể “đua” với doanh nghiệp về giá cả cũng như độ bao phủ thị trường với các kênh phân phối rộng khắp từ sĩ đến lẻ. Sức mua của khách hàng của Vinamilk là khá lớn nhưng không vì thế mà tác lực mặc cả có thể tác động mạnh và ảnh hưởng xấu đến tình hình kinh doanh của một công ty lớn đầu ngành như Vinamilk.

Vinamilk đã hạn chế được áp lực xuất phát từ khách hàng bằng cách định giá hợp lý các dòng sản phẩm của mình và đưa ra những thông tin chính xác về sản phẩm đồng thời tạo được sự khác biệt hóa đối với những sản phẩm của đối thủ và các sản phẩm thay thế khác. Qua phân tích thì sức mua của khách hàng tác động mạnh tới chiến lược hoạt động của công ty, chiếm được thị hiếu, gây dựng được thương hiệu là thành công đối với Vinamilk. Xét về mức độ ảnh hưởng, một khi khách hàng đã tin dùng vào sản phẩm của Vinamilk thì công ty sẽ phát triển, đạt được lợi nhuận, còn nếu khách hàng quay lưng với công ty thì lợi nhuận sẽ sụt giảm hoặc gây lỗ, do đó nhâ n tố này vừa ảnh hưởng tốt, lại vừa xấu tới công ty.
3.2.6. Sản phẩm thay thế: Các yếu tố cạnh tranh của sản phẩm thay thế thể hiện như sau: Giá cả, chất lượng, văn hóa, thị hiếu, sản phẩm sữa là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài các bữa ăn với đủ các thành phần lứa tuổi khách hàng. Trên thị trường có rất nhiều loại bột ngũ cốc, đồ uống tăng cường sức khỏe… nhưng các sản phẩm này về chất lượng và độ dinh dưỡng không hoàn toàn thay thế được sữa. Hiện nay trên thị trường có rất nhiều sản phẩm cạnh tranh với các sản phẩm sữa như trà xanh, café lon, nước ngọt… Do đặc điểm văn hóa và sức khỏe của người Việt, không sản phẩm nào có thể thay thế được sữa. Mặc khác, do đang trên đà phát triển, nên để đáp ứng nhu cầu không ngừng gia tăng về lượng cũng như chất, sản phẩm sữa của Vinamilk nói riêng và ngành sữa nói chung đang không ngừng được cải tiến do đó các tác động từ các sản phẩm thay thế đối với các dòng sản phẩm của Vinamilk là không đáng kể. Do đặc thù của ngành sữa nên các sản phẩm thay thế tác động rất yếu nhưng lại là tác động xấu đến sức mua của khách hàng cũng như tình hình doanh thu của Vinamilk.

Bảng 5: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) TT Các yếu tố Trọng số Hệ số phản ứng Điểm TB có trọng số Thị trường thế giới 1 Giá sữa trên thế giới có xu hướng ngày càng tăng  Việt Nam có lợi thế cạnh tranh khi xuất khẩu sản phẩm 0,+84888672676,12 2 Thị trường sữa thế giới bắt đầu giai đoạn nhu cầu tăng mạnh 0,+84888672676,12 3 Tốc độ tăng trưởng kinh tế của thế giới cao,06 Thị trường trong nước Kinh tế 4 Kinh tế Việt Nam tăng trưởng cao ,12 5 Thu nhập của người dân Việt Nam đang được cải thiện 0,+84888672676,15 6 Nhà nước không kiểm soát nổi giá thị trường sữa 0,+84888672676,04 7 Việt Nam gia nhập WTO 0,+84888672676,21 8 Tỷ giá hối đoái không ổn định, Đồng Việt Nam liên tục bị rớt giá 0,+84888672676,04 9 Lạm phát tăng 0,+84888672676,06 Chính trị – pháp luật 10 Việt Nam là nước có chế độ chính trị ổn định, hệ thống pháp luật thông thoáng 15 Dân s ố 11 Việt Nam đang ở thời kỳ “cơ cấu dân số vàng”

Tốc độ tăng dân số nhanh Công nghệ 13 Các công nghệ tiên tiến trên thế giới ra đời hỗ trợ cho việc nuôi dưỡng đàn bò sữa Hệ thống quản lý chất lượng 14 Hệ thống quản lý của nhà nước còn lỏng lẻo, chồng chéo, không hiệu quả Việc kiểm định chất lượng sữa tại Việt Nam đạt hiệu quả chưa cao  Người tiêu dùng 16 Người tiêu dùng ngày càng có xu hướng dùng sữa 0,1 4 0,4 Đối thủ cạnh tranh

Đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước ngày càng gay gắt. 0,1 2 0,2 Nguồn cung ứng 18 Người dân nuôi bò còn mang tính tự phát, thiếu kinh nghiệm quản lý, quy mô trang trại nhỏ  Giá bột sữa nguyên liệu trên thế giới gây áp lực lên ngành sản xuất sữa tại Việt Nam 0,1 2 0,2 Sản phẩm thay thế 20 Áp lực từ sản phẩm thay thế 0,+84888672676,12 Tổng 1 2,78  Tổng điểm 2,78 cho thấy khả năng phản ứng của Vinamilk khá tốt, Vinamilk ở trên mức trung bình của ngành trong việc nỗ lực theo đuổi các chiến lược nhằm tận dụng cơ hội môi trường và tránh các mối đe dọa từ bên ngoài, tuy nhiên các các yếu tố

+84888672676 ảnh hưởng lớn như giá bột sữa nguyên liệu nhập khẩu còn tác động tiêu cực tới doanh nghiệp, cần theo dõi và có biện pháp khắc phục. 3.3. Phân tích chuỗi giá trị của công ty vinamilk 3.3.1. Các hoạt động hỗ trợ 1. Cơ sở hạ tầng của doanh nghi ệp: a) Về qui mô: Từ ba nhà máy chuyên sản xuất sữa là Thống Nhất, Trường Thọ và Dielac, Vinamilk đã không ngừng xây dựng hệ thống phân phối tạo tiền đề cho sự phát triển. Với định hướng phát triển đúng, các nhà máy sữa: Hà Nội, liên doanh Bình Định, Cần Thơ, Sài Gòn, Nghệ An lần lượt ra đời, chế biến, phân phối sữa và sản phẩm từ sữa phủ kín thị trường trong nước. Không ngừng mở rộng sản xuất, xây dựng thêm nhiều nhà máy trên khắp cả nước (hiện nay thêm 5 nhà máy đang tiếp tục được xây dựng), Vinamilk đã trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa, chiếm lĩnh phần lớn thị phần sữa tại Việt Nam, đạt doanh thu hơn 6.000 tỷ đồng/năm, nộp ngân sách nhà nước mỗi năm trên 500 tỷ đồng. Công ty Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và sản phẩm từ sữa như: sữa đặc, sữa bột cho trẻ em và người lớn, bột dinh dưỡng, sữa tươi, sữa chua uống, sữa đậu nành, kem, phô-mai, nước ép trái cây, bánh biscuits, nước tinh khiết, cà phê, trà… Sản phẩm đều phải đạt chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế. Vinamilk cũng đã thiết lập được hệ thống phân phối sâu và rộng, xem đó là xương sống cho chiến lược kinh doanh dài hạn. Hiện nay, Công ty có trên 180 nhà phân phối, hơn +84888672676 điểm bán lẻ phủ rộng khắp toàn quốc. Giá cả cạnh tranh cũng là thế mạnh của Vinamilk bởi các sản phẩm cùng loại trên thị trường đều có giá cao hơn của Vinamilk. Vì thế, trong bối cảnh có trên bốn mươi doanh nghiệp đang hoạt động, hàng trăm nhãn hiệu sữa các loại, trong đó có nhiều tập đoàn đa quốc gia, cạnh tranh quyết liệt, Vinamilk vẫn đứng vững và khẳng định vị trí dẫn đầu trên thị trường sữa Việt Nam. Về đánh giá chung, cơ sở hạ tầng có tác động mạnh và tốt đến Vinamilk. Cơ sở hạ tầng vững chắc là một điểm mạnh để Vinamilk có được một nền tảng vững chắc trong việc phát triển công nghệ từ đó xây dựng hình ảnh của mình trong lòng khách hàng, tạo lợi thế cạnh tranh với đối thủ hiện tại và đồng thời tạo ra một rào cản vững chắc trước những đối thủ tiềm ẩn. b) Năng lực về tài chính: Năm 2013, kết quả kinh doanh của VNM khá tốt với doanh thu đạt 30,948 tỷ đồng tăng 17%, lợi nhuận sau thuế hợp nhất đạt 6,534 tỷ đồng tăng 12% so với năm 2012. Năm 2014, VNM đặt mục tiêu tổng doanh thu đạt 36298 tỷ đồng, tăng 14,9%yoy. Tuy nhiên LNTT mục tiêu đạt 7531 tỷ đồng và LNST đạt 5993 tỷ đồng lần lượt giảm 6% và 8,3% so với năm 2013. Bảng 7: Sơ lược Báo cáo tài chính thường niên của Vinamilk từ 2010 đến 2013.

 KẾT QUẢ KINH DOANH

Doanh thu hợp nhất năm 2013 của VNM đạt 30,948 tỷ đồng tăng 17% (trong đó giá bán sản phẩm tăng khoảng 7%, sản lượng tăng 10%), lợi nhuận sau thuế hợp nhất đạt 6,534 tỷ đồng tăng tăng 12% so với năm 2012. Các sản phẩm từ sữa chiếm 99% doanh thu, 1% đến từ cho thuê bất động sản phẩm đầu tư và dịch vụ khác. Chúng tôi ước tính doanh thu từ sữa bột sẽ chiếm 30% cơ cấu doanh thu năm 2013, sữa nước 35%, sữa chua 19% và sữa đặc 15%. b.2. CHI PHÍ

+84888672676 Điểm đáng lưu ý, mặt dù giá sữa nguyên liệu đầu vào tăng khá mạnh trong năm 2013 khoảng 25%, giá bán sản phẩm chỉ tăng có 7%, nhưng tỷ lệ giá vốn/DTT năm 2013 sụt gi ảm so với năm 2012. Nguyên nhân là do VNM bên cạnh tăng giá bán để bù đắp chi phí thì sản lượng hàng bán cũng tăng 10% giúp VNM tận dụng nguồn lực sẳn có về con người và máy móc hoạt động hết công suất. Về chi phí tài chính, trong năm 2013 t ỷ lệ chi phí tài chính/DTT có tăng nhẹ xong vẫn khá thấp, chỉ chiếm 0.29% tổng doanh thu năm 2013. Chi phí bán hàng chiếm 10.37% cơ cấu doanh thu, tăng mạnh so với mức 8.66% năm 2012, trong năm VNM đẩy mạnh các hoạt động marketing nhằm quảng bá sản phẩm đến người tiêu dùng, bên cạnh đó trong năm hai nhà máy lớn của VNM khánh thành, chi phí PR cho hoạt động này khá cao.Tỷ trọng chi phí quản lý doanh nghiệp/DTT trong năm 2013 không thay đổi so với năm 2012. b.3. KHẢ NĂNG SINH LỜI Bảng 8: Cơ cấu chi phí tại Vinamilk Biểu đồ 4: Biên lợi nhuận của Vinamilk giai đoạn +84888672676 Biên lợi nhuận gộp và biên lợi nhuận thuần của VNM cũng ở mức cao nhất trong nhóm các doanh nghiệp được so sánh với biên lợi nhuận gộp 2013 là 36,13% và biên lợi nhuận thuần là 21,11% thuộc top cao nhất trong số các doanh nghiệp niêm yết trên hai sàn HSX và HNX. Biểu đồ 5: Một số chỉ số tài chính của Vinamilk

Trong những năm qua, VNM luôn duy trì tỷ l ệ ROA và ROE khá cao và có xu hướng tăng qua các năm thể hiện tình hình hoạt động kinh doanh của VNM khá tốt và tăng trưởng đều. Trong năm 2013 tỷ trọng ROA và ROE sụt nhẹ 1% so với năm 2012, nguyên nhân là do trong năm l ợi nhuận sau thuế chỉ tăng 12% nhưng tổng tài sản tăng 16%, vốn chủ sở hữu tăng 13%. b.4. CƠ CẤU NỢ VÀ KHẢ NĂNG THANH TOÁN Biểu đồ 6: Cơ cấu tài chính của Vinamilk VNM sử dụng A/E ở mức 1,3, mức thấp nhất trong số các doanh nghiệp được so sánh, các doanh nghiệp trong nhóm này hiện sử dụng A/E ở mức khá cao so với VNM, dao động từ 2,04 đến 2,67. Biểu đồ 7: Cơ cấu vay và nợ của Vinamilk giai đoạn +84888672676

Điểm đáng chú ý là trong năm 2011 và 2012, kho ản vay và nợ ngắn hạn – dài hạn của VNM đều bằng 0, và năm 2013 báo cáo tài chính của VNM mới xuất hiện những khoản vay và nợ mới, trong đó, khoản vay và nợ ngắn hạn phát sinh ở Cty TNHH Bò sữa Thống Nhất Thanh Hóa do đang trong quá trình đầu tư cơ sở hạ tầng (vay 517 triệu, vay không đảm bảo, lãi suất 12%/năm), khoản vay và nơ dài hạn chủ yếu bằng đồng USD (khoản vay bằng USD có thời gian đáo hạn +84888672676). Tổng giá trị các khoản vay nợ này chỉ bằng 13,22% giá trị khoản tiền và tương đương tiền của VNM. Biểu đồ 8: Năng lực Thanh khoản tài chính của Vinamilk Thanh khoản tài chính của VNM hiện ở mức rất tốt, không chỉ với các doanh nghiệp trong nước mà còn tốt nhất trong nhóm doanh nghiệp nước ngoài được so sánh. Hiện hệ số thanh toán ngắn hạn của VNM ở mức 2,63 và hệ số thanh toán nhanh là 1,78. Trong khi trung bình 4 doanh nghiệp còn lại có hệ số thanh toán ngắn hạn trung bình là 1,33 và hệ số thanh toán nhanh trung bình là 0,77. Về năng l ực hoạt động: Năm 2013, vòng quay khoản phải thu của VNM là 19,63, vòng quay hàng tồn kho là 5,91 và vòng quay khoản phải trả là 9,26, ở mưc trung bình so với các doanh nghiệp được chọn so sánh. VNM luôn duy trì tỷ lệ nợ khá thấp dưới 26% trong 5 năm trở lại đây, tỷ lệ nợ năm 2013 là 23%. Với t ỷ l ệ nợ thấp, chi phí tài chính sẽ không ảnh hưởng nhiều đến kết quả kinh doanh của VNM.

Phân Tích PEST Của Cty Vinamilk

1.Political (Thể chế- Luật pháp)

    
    - Yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm rất nghiêm ngặt.

    -.Nền chính trị ổn định thuận lợi cho việc kinh doanh của công ty.

    -Chính phủ ban hành các chính sách ưu đãi ( phê duyệt 2000 tỷ đồng cho các dự án phát triển ngành sữa đến năm 2020

2.Economics (Kinh tế)

  
  - Nền kinh tế tăng trưởng nhanh của Việt Nam đã có tác động tích cực tới sức mua trong nước.

  - Gia nhập WTO gây áp lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
 - Thuế nhập khẩu  sản phẩm sữa giảm  tạo điều kiện thuận lợi cho các sản phẩm sữa ngoại nhập tăng.

 - Lạm phát tăng, xăng dầu tăng, Giá bò giống tăng

 

3.Social-cultrural (Văn hóa- Xã Hội) 



-Mức sống người dân ngày càng nâng cao. 
-Nhu cầu nâng cao sức khỏe và làm đẹp  ngày càng tăng. 
-Tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng vẫn còn cao.
-Phần lớn người người dân Việt Nam chưa có thói quen uống sữa. 



4.Technology (Công nghệ) 


-  Công nghệ sản xuất sữa bột sấy phun từ công nghệ “gõ” sang công công nghệ “thổi khí” 
- Công nghệ tiệt trùng nhanh nhiệt độ cao . 
- Công nghệ chiết lon sữa bột. 
- Thiết bị mới hiện đại trong lĩnh vực đa dạng hóa bao bì sản phẩm 
- Công nghệ quản lý chất lượng sản phẩm quản lý chất lượng theo ISO

 

5. Environment 


  
- Khí hậu gió mùa nóng ẩm. 
 - Thường xuyên xảy ra thiên tai lũ lụt..

Traloitructuyen.com cũng giúp giải đáp những vấn đề sau đây:

  • Ví dụ về mô hình PESTEL
  •  hình PEST của Coca Cola
  •  hình pestel của Vietcombank
  •  hình PESTEL của Unilever
  •  hình PEST của Apple
  •  hình 5M của Vinamilk
  •  hình PEST của Nestle
  •  hình PEST của Vingroup
See more articles in the category: Tiểu luận

Leave a Reply