Hướng dẫn cách tính thời gian thâm niên để được nghỉ phép năm ?

Or you want a quick look: 1. Hướng dẫn cách tính thời gian thâm niên để được nghỉ phép năm ?

Chế độ nghỉ phép năm có dựa vào thâm niên (thời gian công tác) của người lao động, công chức, viên chức hay không ? Điều kiện và cách tính phép năm cho người lao động được quy định như thế nào ? Luật sư tư vấn và giải đáp cụ thể:

1. Hướng dẫn cách tính thời gian thâm niên để được nghỉ phép năm ?

Thưa luật sư! tôi là công chức nhà nước, trước đây tôi công tác ở sở tài chính Quảng Bình được 15 năm, nay chuyển công tác sang Sở giao thông vận tải Quảng Bình; vậy khi tính thời gian thâm niên để tính ngày nghỉ phép năm 2020 ở sở giao thông vân tải, tôi có được tính cộng dồn 15 năm làm việc ở sở tài chính Quảng Bình để tính thời gian thâm niên hay không? (quy định của luật lao động là 5 năm được tính thêm 1 ngày nghỉ phép) hay phép năm 2020 tôi chỉ được nghỉ 12 ngày theo quy định. Kính mong luật sư giải đáp?

[external_link_head]

Hướng dẫn cách tính thời gian thâm niên để được nghỉ phép năm ?

Luật sư tư vấn:

Vấn đề của bạn được chúng tôi có những tư vấn như sau:

Căn cứ luật công chức năm 2008, công chức được quyền nghỉ phép năm theo quy định tại bộ luật lao động.

Như bạn trao đổi: Bạn đã công tác tại Sở Tài chính tỉnh Quảng Bình được 15 năm. Nay chuyển sang Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Bình. Hiện nay bạn muốn biết số ngày nghỉ hàng năm trên cơ sở thâm niên công tác ở cả hai đơn vị là bao nhiêu ngày. Vấn đề này được Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực vào ngày 01/01/2021) quy định như sau:

"Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này".

Như vậy, để xác định có được cộng dồn ngày nghỉ hàng năm theo thâm niên hay không? Bạn phải xác định ở hai nơi bạn đã công tác có phải làm việc cho một người sử dụng lao động hay không? Việc tính nghỉ hàng năm của công chức được luật cán bộ công chức 2008 quy định do luật lao động điều chỉnh.Theo như bạn trình bày, thì bạn là công chức nhà nước. Như vậy khi bạn tham gia vào bộ máy nhà nước bạn phải ký hợp đồng lao động với cơ quan tiếp nhận bạn. Khi bạn được chuyển sang công tác tại cơ quan thứ hai là Sở Tài chính Quảng Bình với hình thức luân chuyển, điều động hay biệt phái thì người sử dụng lao động vấn là một người sử dụng lao động đó là cơ quan nhà nước. Cụ thể là nằm trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Do đó nhà nước là chủ thể sử dụng lao động đối với bạn.Còn đối với các Sở ,Ban, Ngành là cơ quan chủ quản đại diện tiếp nhận bạn vào làm việc trong bộ máy nhà nước.Do đó bạn có quyền được cộng dồn thời gian làm việc ở hai Sở lại với nhau để tính ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc.

>&gt Xem thêm:  Một số quy định mới năm 2021 về tiền lương theo luật lao động ?

2. Cách tính ngày nghỉ hàng năm đối vơi người lao động chưa làm đủ 1 năm ?

Chào luật sư, Em có ký kết hợp đồng lao động với một công ty A 1 năm với vị trí kế toán. Tuy nhiên, vì lý do hoàn cảnh gia đình khó khăn nên em không thể tiếp tục đi làm, cho nên hai bên đã thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt hợp đồng lao động (em làm được 6 tháng). Vậy luật sư cho em hỏi em có được công ty chi trả tiền lương đối với ngày nghỉ hàng năm không ?

Cám ơn luật sư đã giúp đỡ!.

Hướng dẫn cách tính thời gian thâm niên để được nghỉ phép năm ?

Luật sư tư vấn pháp luật Lao động, gọi: +84888672676

Luật sư tư vấn:

Căn cứ theo quy định tại điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực vào ngày 01/01/2021) thì người lao động có đủ 12 tháng làm việc cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hàng năm và được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

"Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

[external_link offset=1]

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này".

Như vậy đối với trường hợp làm việc chưa đủ 12 tháng thì số ngày nghỉ hằng năm của bạn sẽ tính theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Cách tính số ngày nghỉ cụ thể sẽ được hướng dẫn kèm theo nghị định hướng dẫn.

>&gt Xem thêm:  Tiền lương là gì ? Tiền lương tối thiểu là gì ?

3. Cách tính ngày nghỉ hàng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc của người lao động

Chào luật sư Công ty luật Minh Khuê, em có vấn đề thắc mắc cần được giải đáp như sau: cứ 5 năm làm việc thêm 1 ngày nghỉ, vậy có giới hạn không, ví dụ e làm 20 năm có được thêm 4 ngày nghỉ thâm niên không ?

Cảm ơn!

Luật sư trả lời:

Theo quy định tại Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực vào ngày 01/01/2021) về ngày nghỉ hàng năm:

"Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này".

Và Điều 114 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực vào ngày 01/01/2021) quy định về ngày nghỉ hàng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc.

"Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc

Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày".

Như vậy, ngoài ngày nghỉ hàng năm quy định tại Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực vào ngày 01/01/2021) thì cứ 05 năm làm việc cho người sử dụng lao động thì người lao động được tăng thêm 01 ngày nghỉ và theo quy định của pháp luật hiện hành thì không có quy định nào về việc giới hạn ngày nghỉ tăng thêm theo thâm niên làm việc. Nếu bạn làm việc 20 năm cho một công ty thì bạn sẽ được nghỉ thêm 04 ngày cộng vào ngày nghỉ hàng năm. Luật cũng chưa có quy định về giới hạn số ngày nghỉ phép hàng năm.

>&gt Xem thêm:  Thù lao là gì ? Quy định pháp luật về thù lao

4. Tiền lương phải trả cho người lao động đi làm vào ngày nghỉ hàng năm ?

Thưa luật sư: Xin hỏi lương phép năm được tính theo lương cơ bản hay tổng lương, lương cơ bản của tôi chỉ bằng 1 nửa tổng lương ?

Xin cảm ơn !

Luật sư tư vấn:

Khoản 3, Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 (có hiệu lực vào ngày 01/01/2021) quy định

"Điều 113. Nghỉ hằng năm

.....

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ".

Quý khách hàng căn cứ vào quy định trên để xác định cụ thể tiền lương để tính thanh toán nghỉ hằng năm của mình, mức hưởng được tính là mức bình quân theo tiền lương trong hợp đồng lao động

>> Tham khảo bài viết liên quan: Cách tính tiền nghỉ hằng năm khi người lao động không nghỉ ?

>&gt Xem thêm:  Cách xác định thời gian làm việc để tính ngày nghỉ phép năm ?

5. Ngày nghỉ hàng năm và ngày nghỉ tết Nguyên Đán ?

Chào luật sư Minh Khuê. Công ty tôi là công ty của Đài Loan hoạt động tại Việt Nam. Sắp tới công ty tôi cho nghỉ tết Nguyên Đán dài ngày là 9 ngày từ ngày 26/1 - 3/2. Trong đó có 6 ngày nghỉ lễ theo lịch. Còn 3 ngày còn lại công ty cắt vào phép của công nhân. Những công nhân nào hết phép sẽ tính là nghỉ không lương. Vậy luật sư cho tôi hỏi công ty tôi làm vậy là đúng hay sai ?

Chân thành cảm ơn luật sư.

Hướng dẫn cách tính thời gian thâm niên để được nghỉ phép năm ?

Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Lao động về phép năm, gọi: +84888672676

Luật sư tư vấn:

Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019(sẽ có hiệu lực vào ngày 01/01/2021) có quy định như sau:

"Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc".

Như vậy, theo quy định trên người sử dụng lao động có quyền quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động. Theo đó, nếu trong lịch nghỉ tết nguyên đán 9 ngày của công ty bạn, trong có 6 ngày là ngày nghỉ lễ theo lịch( theo luật tết nguyên đán chỉ được nghỉ 5 ngày có hưởng lương), 03 ngày còn lại được công ty tính vào ngày nghỉ phép của người lao động phù hợp với quy định của pháp luật nếu như trước đó công ty có tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho họ. Đồng thời, nếu 3 ngày còn lại trên đối với người lao động đã nghỉ hết ngày phép, công ty tính vào ngày nghỉ không lương theo đúng quy định của pháp luật nếu công ty có thỏa thuận với người lao động ( Điều 115), ngược lại quy định 3 ngày còn lại là ngày nghỉ không lương của công ty sẽ trái pháp luật nếu công ty không có thỏa thuận với người lao động mà tự ý đặt ra quy định này.

[external_link offset=2]

"Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.

2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương".

Trên đây là tư vấn của Luật Minh Khuê. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay tới số: +84888672676 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Lao động - Công ty luật Minh Khuê

>&gt Xem thêm:  Tư vấn về cách tính ngày nghỉ phép năm quy định mới nhất 2021 ?

Các câu hỏi thường gặp

Câu hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về ngày nghỉ hàng năm?.

Trả lời:

Căn cứ theo quy định tại Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 quy định cụ thể về ngày nghỉ hàng năm, như sau:

"Điều 113. Nghỉ hằng năm

1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

7. Chính phủ quy định chi tiết điều này".

Câu hỏi: Những trường hợp nào được nghỉ việc riêng mà vẫn được hưởng nguyên lương?.

Trả lời:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 115 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về các trường hợp nghỉ việc riêng được hưởng nguyên lương, cụ thể như sau:

"Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:

a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;

b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;

c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày".

Câu hỏi: Pháp luật quy định những trường hợp nào được nghỉ việc riêng không hưởng lương?

Trả lời:

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2, 3 Điều 115 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về các trường hợp được nghỉ việc riêng không hưởng lương, cụ thể như sau:

"Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương

2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.

3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương".

Bạn thấy nội dung này thực sự hữu ích?

Bạn thấy nội dung này chưa ổn ở đâu?

Cảm ơn bạn đã nhận xét!

Like fanpage Luật Minh Khuê để nhận tin mới mỗi ngày

[external_footer]
See more articles in the category: Môn toán
READ  Các dạng bài tập toán phương trình mặt cầu trong không gian Oxyz - toán lớp 12