Thông tư 12/2019/TT-BGDĐT chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non |Traloitructuyen.com

Or you want a quick look: I. Mc đích

Traloitructuyen.com cũng giúp giải đáp những vấn đề sau đây:

  • Module GVMN 6
  • Module 6 mầm non theo Thông tư 12
  • Cơ sở lý luận của quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
  • Tài liệu giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
  • Quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non
  • module 6: chăm sóc trẻ mầm non
  • Vai trò của giáo viên trong giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
  • Bồi dưỡng thường xuyên module 6
 
Thông tư 12/2019/TT-BGDĐT chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non

Thông tư 12/2019/TT-BGDĐT chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN GIÁO VIÊN MẦM NON
(Ban hành kèm theo Thông tư s: 12/2019/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

I. Mc đích

Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non nhằm bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng chuyên ngành bắt buộc hàng năm đối với giáo viên mầm non; là căn cứ để quản lý, chỉ đạo, tổ chức và biên soạn tài liệu phục vụ công tác bồi dưỡng, tự bi dưỡng nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên mầm non (GVMN), đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm, nâng cao mức độ đáp ứng của giáo viên mầm non với yêu cầu phát triển giáo dục mầm non (GDMN) và yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non.

II. Đối tượng bồi dưỡng

Chương trình bồi dưỡng thường xuyên (BDTX) giáo viên mầm non áp dụng đối với giáo viên đang chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ em tại nhà trẻ, nhóm trẻ, trường mẫu giáo, lp mẫu giáo, trường mầm non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (sau đây gọi chung là cơ sở GDMN).

III. Nội dung chương trình bồi dưỡng

1. Nội dung chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ năm học giáo dục mầm non áp dụng trong cả nước (gọi là nội dung chương trình bồi dưỡng 01):

Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể theo từng năm học các nội dung bồi dưỡng về chủ trương, chính sách phát triển giáo dục mầm non, chương trình giáo dục mầm non, các hoạt động giáo dục thuộc chương trình giáo dục mầm non.

2. Nội dung chương trình bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục mầm non theo từng thời kỳ của mỗi địa phương (gọi là nội dung chương trình bồi dưỡng 02):

Sở giáo dục và đào tạo quy định cụ thể theo từng năm học các nội dung bồi dưỡng về phát triển giáo dục mầm non của địa phương, thực hiện chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục địa phương; phối hợp với các dự án để triển khai kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên (nếu có).

3. Nội dung chương trình bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành (gọi là nội dung chương trình bi dưỡng 03)

Giáo viên mầm non chọn các mô đun bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm, kiến thức, kỹ năng chuyên ngành, số lượng mô đun tự chọn hằng năm thực hiện theo quy định tại khoản 2 Mục IV của Chương trình này. Các mô đun bồi dưỡng, cụ thể như sau:

Tiêu chuẩn

Mã mô đun

Tên và nội dung chính của mô đun

Yêu cầu cần đạt đối với ngưi học

Thời lượng (tiết)

Lý thuyết

Thực hành

Tiêu chuẩn 1. Phẩm chất nhà giáo

Đạo đức nghề nghiệp của người GVMN

1. Khái niệm: Đạo đức; Đạo đức nghề nghiệp; Đạo đức nghề nghiệp của GVMN.

2. Đặc thù lao động nghề nghiệp và yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp của GVMN.

3. Các quy định pháp luật về đạo đức nghề nghiệp của người GVMN.

4. Rèn luyện đạo đức nghề nghiệp trong thực hiện nhiệm vụ chăm sóc, giáo dục trẻ em của người GVMN.

- Phân tích được các yêu cầu và quy định về đạo đức nghề nghiệp của người GVMN.

- Vận dụng kiến thức được trang bị vào tự đánh giá mức độ đáp ứng của bản thân đối với các yêu cầu và quy định về đạo đức nghề nghiệp, quy tắc ứng xử trong nhà trường.

- Xây dựng kế hoạch tự bồi dưỡng, tự rèn luyện nâng cao đạo đức nghề nghiệp.

Quản lý cảm xúc bản thân của người GVMN trong hoạt động nghề nghiệp

1. Cảm xúc bản thân của GVMN trong hoạt động nghề nghiệp.

2. Quản lý cảm xúc bản thân của GVMN trong hoạt động nghề nghiệp.

3. Kỹ năng quản lý cảm xúc bản thân của GVMN trong hoạt động nghề nghiệp.

4. Rèn luyện kỹ năng quản lý cảm xúc bản thân của GVMN trong hoạt động nghề nghiệp.

- Phân tích được sự cần thiết phải quản lý cảm xúc của GVMN trong hoạt động nghề nghiệp.

- Vận dụng kiến thức được trang bị đxác định các hạn chế trong quản lý cảm xúc của bản thân và của đồng nghiệp khi thực hiện hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em.

- Đxuất được một số biện pháp để tự rèn luyện và hỗ trợ đồng nghiệp rèn luyện kỹ năng quản lý cảm xúc bản thân trong hoạt động nghề nghiệp.

Rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMN

1. Khái niệm, cấu trúc, đặc điểm và yêu cầu về phong cách làm việc khoa học của người GVMN.

2. Đặc thù của lao động nghề nghiệp và sự cần thiết phải tạo dựng phong cách làm việc khoa học của người GVMN.

3. Rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMN. Kỹ năng làm việc với cấp trên, đồng nghiệp và cha mẹ trẻ

- Phân tích được sự cần thiết và đặc điểm và yêu cầu của tác phong, phương pháp làm việc khoa học của người GVMN, kỹ năng làm việc với cấp trên đồng nghiệp và cha mẹ trẻ.

- Vận dụng các kiến thức được trang bị vào đánh giá mức độ đáp ứng của bản thân và đồng nghiệp đối với những yêu cầu về phong cách làm việc khoa học của người GVMN, kỹ năng làm việc với cấp trên đồng nghiệp và cha mẹ trẻ.

- Xác định được các biện pháp tự rèn luyện và hỗ trợ đồng nghiệp trong rèn luyện phong cách làm việc khoa học của người GVMN, kỹ năng làm việc với cấp trên đồng nghiệp và cha mẹ trẻ.

Tiêu chun 2. Phát triển chuyên môn nghiệp vụ sư phạm

Sinh hoạt chuyên môn ở cơ sở GDMN

1. Mục đích, vai trò của sinh hoạt chuyên môn ở cơ sở GDMN.

2. Nội dung, các hình thức và phương pháp sinh hoạt chuyên môn ở cơ sở GDMN.

3. Hướng dẫn đổi mới và nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên môn ở cơ sở GDMN.

- Phân tích được vai trò của sinh hoạt chuyên môn ở cơ sở GDMN đối với việc phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của GVMN.

- Vận dụng kiến thức được trang bị vào đánh giá hiệu quả các hoạt động sinh hoạt chuyên môn ở cơ sở GDMN.

- Đề xuất biện pháp đổi mới và nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên môn ở cơ sở GDMN.

Hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của GVMN

1. Ý nghĩa, vai trò của hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ GVMN.

2. Yêu cầu, nội dung, phương pháp tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của người GVMN.

3. Hướng dẫn thực hiện các hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của người GVMN đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp.

- Phân tích được sự cần thiết và yêu cầu, nội dung, phương pháp tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ GVMN.

- Vận dụng kiến thức được trang bị để xác định các hạn chế trong hoạt động tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo Chuẩn nghề nghiệp.

- Xây dựng được kế hoạch và thực hiện tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp GVMN.

Giáo dục mầm non theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

1. Cơ sở khoa học của quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm trong GDMN.

2. Hướng dẫn vận dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm trong xây dựng môi trường giáo dục.

3. Hướng dẫn vận dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong xây dựng kế hoạch, thực hiện và đánh giá các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em.

- Phân tích được cơ sở khoa học của quan điểm lấy trẻ em làm trung tâm trong GDMN.

- Vận dụng kiến thức được trang bị vào đánh giá thực trạng theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm ở cơ sở GDMN.

- Đxuất các biện pháp nâng cao hiệu quả vận dụng quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm ở cơ sở GDMN.

Phát triển Chương trình GDMN phù hp với sự phát trin của trẻ em và bối cảnh địa phương

1. Khái niệm Chương trình giáo dục, phát triển Chương trình giáo dục của cơ sở GDMN.

2. Sự cần thiết và yêu cầu đối với phát triển Chương trình giáo dục phù hợp với sự phát triển của trẻ em và bối cảnh địa phương.

3. Hướng dẫn phát triển Chương trình giáo dục của cơ sở GDMN phù hợp với sự phát triển của trẻ em và bối cảnh địa phương.

- Phân tích được sự cần thiết và yêu cầu của phát triển Chương trình giáo dục ở các cơ sở GDMN trong bối cảnh hiện nay.

- Vận dụng kiến thức được trang bị đphát triển Chương trình GDMN phù hp với sự phát triển của trẻ em và bối cảnh địa phương.

- Hỗ trợ đồng nghiệp trong phát trin Chương trình giáo dục tại cơ sở GDMN

Lập kế hoạch giáo dục trẻ em trong nhóm, lớp trong các cơ sở GDMN

1. Các loại kế hoạch giáo dục và yêu cầu đối với xây dựng kế hoạch giáo dục trẻ em trong nhóm, lớp.

2. Hướng dẫn lập kế hoạch giáo dục trẻ các đtuổi: xác định mục tiêu, nội dung, thiết kế hoạt động giáo dục, chuẩn bị đồ dùng, phương tiện, xác định thời gian, không gian, thực hiện đánh giá và điều chỉnh kế hoạch.

- Phân tích được yêu cầu của các loại kế hoạch giáo dục

- Vận dụng kiến thức đã được trang bị vào lập được các loại kế hoạch giáo dục trẻ em trong nhóm, lớp đáp ứng yêu cầu phát triển của trẻ em và điều kiện thực tiễn.

- Hỗ trợ đồng nghiệp trong lập kế hoạch giáo dục

Tchức hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em trong nhóm, lớp

1. Đặc điểm phát triển của trẻ em và những yêu cầu đặt ra đối với hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em trong nhóm, lớp.

2. Hướng dẫn tổ chức chế độ sinh hoạt trong nhóm, lớp.

3. Hướng dẫn theo dõi sức khỏe và giám sát sự phát triển của trẻ trong nhóm, lớp.

4. Hướng dẫn vệ sinh môi trường trong nhóm, lớp.

5. Hướng dẫn đánh giá tình trạng sức khỏe cho trẻ em trong nhóm, lớp.

- Phân tích được yêu cầu đối với các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em trong nhóm, lớp.

- Vận dụng kiến thức được trang bị vào tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em trong nhóm, lớp đáp ứng yêu cầu phát trin của trẻ em và điều kiện thực tiễn.

- Hỗ trợ đồng nghiệp trong tổ chức, thực hiện nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ em trong nhóm, lớp.

Đảm bảo an toàn cho trẻ trong các cơ sở GGMN

1. Các quy định về đảm bảo an toàn cho trẻ em trong cơ sở GDMN.

2. Nguy cơ gây mất an toàn cho trẻ em trong cơ sở GDMN và cách phòng tránh.

3. Quy trình xử lý khi xảy ra tình huống mất an toàn cho trẻ em (bao gồm cả các tình huống khẩn cấp).

4. Xử lí tình huống có liên quan.

- Phân tích được các yêu cầu, quy định về đảm bảo an toàn cho trẻ em trong cơ sở GDMN

- Vận dụng các kiến thức được trang bị vào đánh giá mức độ đảm bảo an toàn cho trẻ em của cơ sở GDMN mình đang công tác xác định được hạn chế và nguyên nhân của nhng hạn chế.

- Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả phòng tránh và xử lí một số tình huống mất an toàn cho trẻ em trong cơ sở GDMN.

Kĩ năng sơ cứu - phòng tránh và xử lí một số tình huống nguy hiểm, bệnh thường gặp ở trẻ em

1. Quy trình và cách thức xử lý một số tình huống nguy hiểm đối với trẻ em: choáng; vết thương hở; gãy xương; dị vật rơi vào mắt, tai, mũi; điện giật, bỏng, đuối nước.

2. Nhận biết, phòng tránh và xử lí một số bệnh thường gặp ở trẻ em.

- Nhận biết, phòng tránh và xử lí bệnh về dinh dưỡng ở trẻ em.

- Nhận biết, phòng tránh và xử lí bệnh ngoài da ở trẻ em.

- Nhận biết, phòng tránh và xử lí bệnh về hô hấp ở trẻ em.

- Nhận biết, phòng tránh và xử lí bệnh về tâm lí thần kinh trẻ em.

- Phân tích được các tình huống nguy hiểm, nhận diện được các biểu hiện về bệnh thường gặp ở trẻ em trong cơ sở GDMN.

- Vận dụng kiến thức được trang bị vào đánh giá mức độ thực hiện kĩ năng sơ cứu, xử lý một số tình huống nguy hiểm, bệnh thường gặp cho trẻ em trong cơ sở GDMN.

- Đxuất được một số biện pháp nâng cao hiệu quả thực hiện sơ cứu và phòng tránh, xử lí được một số tình huống nguy hiểm, bệnh thường gặp ở trẻ em trong cơ sở GDMN.

Tổ chức các hoạt động phát triển nhận thức cho trẻ em theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm

1. Đặc điểm phát triển nhận thức của trẻ em, mục tiêu và kết quả mong đợi theo Chương trình GDMN.

READ  Cách tính điểm trung bình học kỳ 1, học kỳ 2, cả năm cho học sinh cấp 2, cấp 3

2. Quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm trong phát triển nhận thức cho trẻ em.

3. Hướng dẫn tổ chức hoạt động phát triển nhận thức theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm.

- Phân tích được cơ sở lý luận của phát triển nhận thức cho trẻ em theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm.

- Vận dụng kiến thức được trang bị vào đánh giá thực trạng và phát hiện các hạn chế trong tổ chức hoạt động phát triển nhận thức theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm.

- Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động phát triển nhận thức theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm trong nhóm, lớp tại cơ sở GDMN.

Tổ chức các hoạt động phát triển vận động cho trẻ em theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm

1. Đặc điểm phát triển vận động của trẻ em, mục tiêu và kết quả mong đợi theo Chương trình GDMN.

2. Quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm trong phát triển vận động cho trẻ em.

3. Hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục vận động theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm.

- Phân tích được cơ sở lý luận của phát triển vận động theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm.

- Vận dụng kiến thức được trang bị vào đánh giá thực trạng và phát hiện các hạn chế trong tổ chức hoạt động phát triển vận động theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm.

- Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động phát triển vận động theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm trong nhóm, lớp tại cơ sở GDMN.

Tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ/tăng cường tiếng Việt cho trẻ em theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm

1. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ em, mục tiêu và kết quả mong đợi theo Chương trình GDMN.

2. Quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm trong phát triển ngôn ngữ.

3. Hướng dẫn tổ chức hoạt động phát triển ngôn ngữ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm.

4. Hướng dẫn tổ chức các hoạt động phát triển ngôn ngữ trong giáo dục hòa nhập theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm:

4.1 Tổ chức các hoạt động giúp trẻ em dân tộc thiểu số phát triển một số kỹ năng ban đầu về ngôn ngữ thông qua việc sử dụng các bộ công cụ hỗ trợ.

4.2 Tổ chức các hoạt động giúp trẻ khuyết tật học hòa nhập phát triển một số kỹ năng ban đầu về ngôn ngữ thông qua việc sử dụng các bộ công cụ hỗ trợ.

- Phân tích được cơ sở lý luận của giáo dục phát triển ngôn ngữ/tăng cường tiếng Việt theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm.

- Vận dụng kiến thức được trang bị vào đánh giá thực trạng và phát hiện các hạn chế trong tổ chức hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ/tăng cường tiếng Việt theo quan đim giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm.

- Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động giáo dục phát triển ngôn ngữ/tăng cường tiếng Việt theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm trong nhóm, lớp tại cơ sở GDMN.

- Nâng cao kỹ năng cho giáo viên trong việc sử dụng các bộ công cụ hỗ trợ trong hoạt động giảng dạy hàng ngày lấy trẻ em làm trung tâm, đặc biệt với các nhóm trẻ học hòa nhập.

Tổ chức các hoạt động phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội cho trẻ em theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm

1. Đặc điểm phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội của trẻ em, mục tiêu và kết quả mong đợi theo Chương trình GDMN.

2. Quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội cho trẻ em.

3. Hướng dẫn tổ chức hoạt động phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm.

- Phân tích được cơ sở lý luận của phát triển tình cảm, kĩ năng xã hội theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm.

- Vận dụng kiến thức được trang bị vào đánh giá thực trạng và phát hiện các hạn chế trong tổ chức hoạt động phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm.

- Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm trong nhóm, lớp tại cơ sở GDMN.

Tổ chức các hoạt động phát trin thẩm mỹ cho trẻ em theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm

1. Đặc điểm phát triển thm mỹ của trẻ em, mục tiêu và kết quả mong đợi theo Chương trình GDMN.

2. Quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm trong phát triển thẩm mỹ cho trẻ em.

3. Hướng dẫn tổ chức hoạt động phát triển thm mỹ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm.

- Phân tích được cơ sở lý luận của giáo dục phát triển thẩm mỹ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm.

- Vận dụng kiến thức được trang bị vào đánh giá thực trạng và phát hiện các hạn chế trong tổ chức hoạt động phát triển thẩm mỹ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ em làm trung tâm.

- Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức hoạt động phát trin thẩm mỹ theo quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong nhóm, lớp tại cơ sở GDMN.

Giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ em lứa tuổi mầm non

1. Tầm quan trọng của việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ em.

2. Lý luận về giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ em.

3. Hướng dẫn tổ chức các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường trong cơ sở GDMN.

- Phân tích cơ sở lý luận của việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ em.

- Vận dụng kiến thức được trang bị vào thực hiện các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường trong nhóm, lớp.

- Hỗ trợ đồng nghiệp trong thực hiện hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường tại cơ sở GDMN.

Tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhóm, lớp ghép nhiều độ tuổi tại cơ sở GDMN

1. Bối cảnh của việc tổ chức nhóm, lớp ghép nhiều độ tuổi.

2. Cơ sở lý luận và căn cứ pháp lý của việc tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhóm, lớp ghép nhiều độ tuổi.

3. Hướng dẫn tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhóm, lớp ghép nhiều độ tui.

- Phân tích được căn cứ pháp lý, cơ sở lý luận của việc tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhóm lớp ghép nhiều độ tuổi.

- Vận dụng các kiến thức được trang bị vào tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trong nhóm, lớp ghép nhiều độ tuổi.

- Hỗ trợ đồng nghiệp trong tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhóm, lớp ghép độ tuổi.

GVMN 19

Tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em lứa tuổi mầm non

1. Vai trò của giáo dục kỹ năng sống đối với sự phát triển nhân cách của trẻ em.

2. Căn cứ lý luận của giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em.

3. Hướng dẫn tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em theo chế độ sinh hoạt.

- Phân tích được cơ sở lý luận của giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em.

- Vận dụng các kiến thức được trang bị vào tổ chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em ở cơ sở GDMN.

- Hỗ trợ đồng nghiệp trong tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em.

GVM

Tổ chức quan sát và đánh giá sự phát triển của trẻ em lứa tuổi mầm non

1. Sự cần thiết của việc quan sát và đánh giá sự phát triển của trẻ em.

2. Mục đích, nguyên tắc, kĩ thuật quan sát, đánh giá sự phát triển của trẻ em.

3. Hướng dẫn quan sát, đánh giá sự phát triển của trẻ em.

- Phân tích được cơ sở khoa học của đánh giá sự phát triển của trẻ em.

- Vận dụng kiến thức được trang bị vào tổ chức quan sát và đánh giá sự phát triển của trẻ em.

- Hỗ trợ đồng nghiệp trong thực hiện hoạt động quan sát, đánh giá sự phát triển của trẻ em tại nhóm, lớp.

Phát hiện, sàng lọc và tchức các hoạt động chăm sóc, giáo dục đáp ứng trẻ em có nhu cầu đặc biệt

1. Phát hiện, sàng lọc và thực hiện các biện pháp chăm sóc, giáo dục trẻ khuyết tật về nghe, nhìn, nói, vận động, trí tuệ, tự kỷ.

2. Phát hiện, sàng lọc và thực hiện các biện pháp chăm sóc, giáo dục trẻ nhiễm HIV.

3. Phát hiện, sàng lọc và thực hiện các biện pháp chăm sóc, giáo dục trẻ em phát triển sớm.

4. Thực hành biện pháp chăm sóc, giáo dục trẻ em có nhu cầu đặc biệt khác.

- Phân tích được cách thức phát hiện, sàng lọc và yêu cầu tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục đáp ứng trẻ em có nhu cầu đặc biệt.

- Vận dụng kiến thức đã được trang bị vào phát hiện, sàng lọc trẻ em có nhu cầu đặc biệt tại nhóm, lớp mình phụ trách.

- Đề xuất được các biện pháp nâng cao hiệu quả tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em có nhu cầu đặc biệt trong nhóm, lớp.

Làm đồ dùng dạy học, đồ chơi từ nguyên liệu địa phương

1. Vị trí, vai trò của đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo từ nguyên liệu địa phương.

2. Yêu cầu sư phạm đối với đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo.

3. Hướng dẫn làm một số đồ dùng dạy học, đồ chơi từ nguyên vật liệu địa phương

4. Thực hành làm một số đồ dùng dạy học, đồ chơi tự tạo.

- Phân tích được những yêu cầu sư phạm của các đồ dùng, đồ chơi tự tạo từ nguyên liệu địa phương.

- Vận dụng kiến thức được trang bị vào thiết kế, thực hiện một số đồ dùng đồ chơi từ nguyên liệu địa phương.

- Hỗ trợ đồng nghiệp làm một số đồ dùng, đồ chơi từ nguyên vật liệu địa phương tại cơ sở GDMN.

Quản lí nhóm, lớp học ở cơ sở GDMN

1. Khái quát chung về quản lý nhóm, lớp học ở cơ sở GDMN.

2. Nguyên tắc quản lý nhóm, lớp học ở cơ sở GDMN.

3. Nội dung quản lý nhóm, lớp học (trẻ em; cơ sở vật chất, hồ sơ, sổ sách...).

4. Phương pháp quản lý nhóm, lớp ở cơ sở GDMN.

- Phân tích được cơ sở lý luận của quản lý nhóm, lớp ở cơ sở GDMN.

- Vận dụng kiến thức được trang bị vào quản lý nhóm, lớp tại cơ sở GDMN.

- Hỗ trợ đồng nghiệp trong quản lý nhóm, lớp ở cơ sở GDMN.

Tiêu chuẩn 3 Xây dựng môi trường giáo dục

Xây dựng môi trường giáo dục đảm bảo an toàn, lành mạnh, thân thiện cho trẻ em lứa tui mầm non

1. Một số vấn đề chung về môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện cho trẻ em.

2. Nguyên tắc, quy trình, phương pháp xây dựng môi trường vật chất và tâm lý xã hội trong nhóm, lớp đảm bảo an toàn, lành mạnh, thân thiện cho trẻ em.

3. Thực hành xây dựng môi trường vật chất và tâm lý xã hội trong nhóm/ lớp đảm bảo an toàn, lành mạnh, thân thiện cho trẻ em.

- Phân tích được cơ sở khoa học và pháp lý của việc xây dựng môi trường giáo dục đảm bảo an toàn, lành mạnh, thân thiện cho trẻ em.

- Vận dụng kiến thức được trang bị vào tổ chức xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện cho trẻ em trong nhóm, lớp.

- Hỗ trợ đồng nghiệp xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện cho trẻ tại cơ sở GDMN.

Giáo dục kỷ luật tích cực cho trẻ em lứa tuổi mầm non

1. Khái niệm, bản chất, đặc điểm của kỷ luật tích cực cho trẻ em.

2. Các nguyên tắc, nội dung và phương pháp giáo dục kỷ luật tích cực cho trẻ em.

3. Cơ sở pháp lý của giáo dục kỷ luật tích cực cho trẻ em.

4. Hướng dẫn thực hiện giáo dục kỷ luật tích cực cho trẻ em trong cơ sở GDMN.

- Phân tích được cơ sở lý luận và pháp lý của giáo dục kỷ luật tích cực trong cơ sở GDMN.

- Vận dụng kiến thức được trang bị vào thực hiện giáo dục kỷ luật tích cực cho trẻ em tại nhóm, lớp trong cơ sở GDMN.

- Hỗ trợ đồng nghiệp trong giáo dục kỷ luật tích cực cho trẻ em.

Kĩ năng giao tiếp ứng xử của GVMN với trẻ.

1. Lý luận về giao tiếp ứng xử của GVMN với trẻ: Một số khái niệm, các phương tiện và hình thức giao tiếp của GVMN với trẻ.

2. Giao tiếp ứng xử của GVMN với trẻ trong các hoạt động ở trường mầm non.

3. Cách thức điều chỉnh giao tiếp theo hướng tích cực hơn giữa GVMN với trẻ

- Phân tích được sự cần thiết trong giao tiếp ứng xử của GVMN với trẻ.

- Vận dụng các kiến thức được trang bị đưa ra cách thức giao tiếp theo hướng tích cực hơn giữa GVMN với trẻ.

- Xây dựng được một bản kế hoạch phát triển giao tiếp theo hướng tích cực giữa GVMN với trẻ trong các hoạt động ở trường mầm non

Quyền dân chủ của người GVMN trong cơ sở GDMN

1. Các vấn đề cơ bản về quyền dân chủ của người GV.

2. Các quyền dân chủ của người GVMN trong các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.

3. Người GVMN trong việc thực hiện quyền dân chủ của bản thân ở cơ sở GDMN.

4. Người GVMN với việc bảo vệ quyền dân chủ của đồng nghiệp ở cơ sở GDMN.

- Phân tích được các quyền dân chủ của GVMN trong cơ sở GDMN.

- Vận dụng kiến thức được trang bị vào đánh giá việc thực hiện quyền dân chủ tại cơ sở GDMN, nơi công tác.

- Đề xuất biện pháp và hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao hiệu quả thực hiện quyền dân chủ trong cơ sở GDMN.

Tiêu chuẩn 4 .Phối hợp với gia đình và cộng đồng

Phối hp nhà trường với gia đình và cộng đồng để bảo vệ quyền trẻ em

1. Mục đích, ý nghĩa của phối hợp nhà trường với gia đình và cộng đồng để bảo vệ quyền trẻ em.

2. Hướng dẫn phối hợp nhà trường với gia đình và cộng đồng để bảo vệ quyền trẻ em.

- Phân tích được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc phối hợp nhà trường với gia đình và cộng đồng để bảo vệ quyền trẻ em.

- Vận dụng kiến thức được trang bị trong tổ chức phối hợp giữa gia đình- nhà trường và cộng đồng để bảo vệ quyền trẻ em.

- Đề xuất được một số biện pháp nâng cao hiệu quả phối hợp giữa nhà trường với gia đình và cộng

Tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em lứa tuổi mầm non dựa vào cộng đồng

1. Tầm quan trọng của GDMN dựa vào cộng đồng.

2. Lý luận về GDMN dựa vào cộng đồng.

3. Hướng dẫn tổ chức hoạt động giáo dục trẻ em dựa vào cộng đồng.

- Phân tích được cơ sở lý luận của việc tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em dựa vào cộng đồng.

- Vận dụng kiến thức được trang bị vào tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em dựa vào cộng đồng tại cơ sở GDMN; Cách huy động nguồn xã hội hóa từ cha mẹ trẻ để tổ chức các hoạt động cho trẻ em.

- Hỗ trợ đồng nghiệp trong tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em dựa vào cộng đồng.

Vấn đề lồng ghép giới trong GDMN

1. Lý luận về lồng ghép giới trong GDMN.

2. Cơ sở pháp lý của lồng ghép giới trong GDMN.

3. Hướng dẫn lồng ghép giới trong thực hiện Chương trình GDMN.

- Phân tích được sự cần thiết của lồng ghép giới trong GDMN và các căn cứ pháp lý, căn cứ khoa học của lồng ghép giới trong GDMN.

- Vận dụng kiến thức được trang bị để xác định được các hạn chế trong lồng ghép giới vào thực hiện Chương trình GDMN tại nhóm, lớp.

- Đxuất biện pháp điều chỉnh nhằm đảm bảo lồng ghép giới trong thực hiện Chương trình GDMN

Quyền trẻ em, phòng, chống bạo hành và xử lý vi phạm về quyền trẻ em trong cơ sở GDMN

1. Những vấn đề cơ bản về quyền trẻ em.

2. Các quyền trẻ em trong công ước LHQ về Quyền trẻ em và trong Luật trẻ em ở Việt Nam.

3. Bạo hành trẻ em trong cơ sở GDMN.

4. Cách thức bảo vệ trẻ em và phòng, chống bạo hành trẻ em trong các cơ sở GDMN.

- Phân tích được các cơ sở khoa học và pháp lý về quyền trẻ em, phòng, chống bạo hành trẻ em trong cơ sở GDMN.

- Vận dụng kiến thức được trang bị để thực hiện quyền của trẻ em và phòng, chống bạo hành trẻ em trong cơ sở GDMN.

- Hỗ trợ đồng nghiệp trong ngăn ngừa nguy cơ bạo hành trẻ em, vi phạm quyền trẻ em ở cơ sở GDMN.

Tiêu chuẩn 5. Sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc và công nghệ thông tin; thể hiện khả năng nghệ thuật trong chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non

GVMN 32

Tự học ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc cho GVMN

1. Tầm quan trọng của việc sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc trong nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em hiện nay.

READ  Tổng hợp 100+ câu đố vui, hài hước hay nhất có kèm đáp án

2. Yêu cầu về năng lực sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc trong Chun nghề nghiệp GVMN.

3. Hướng dẫn tự đánh giá và xây dựng kế hoạch tự học hiệu quả về ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc cho GVMN.

- Phân tích được tầm quan trọng, vai trò của việc học và sử dụng ngoại ngữ/ sử dụng tiếng dân tộc trong nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ MN.

- Vận dụng kiến thức được trang bị vào xây dựng kế hoạch tự học nhằm nâng cao năng lực ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc phục vụ hoạt động nghề nghiệp.

- Hỗ trợ đồng nghiệp năng lực sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc phục vụ hoạt động nghề nghiệp.

Ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em trong cơ sở GDMN

1. Vai trò, ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em trong cơ sở GDMN.

2. Hướng dẫn sử dụng CNTT trong nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ trong cơ sở GDMN.

3. Thực hành sử dụng 1 số phần mềm thông dụng trong nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em trong cơ sở GDMN.

- Phân tích được vai trò, ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT để nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em.

- Vận dụng kiến thức được trang bị để ứng dụng CNTT vào hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ em ở cơ sở GDMN.

- Hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong chăm sóc, giáo dục trẻ em.

Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhóm, lớp ở cơ sở GDMN

1. Ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm lớp.

2. Hướng dẫn sử dụng CNTT để quản lí nhóm, lớp.

3. Thực hành sử dụng 1 số phần mềm thông dụng trong nâng cao hiệu quả quản lý nhóm, lớp.

- Phân tích được vai trò, ý nghĩa của việc ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm/lớp MN.

- Vận dụng kiến thức được trang bị để ứng dụng CNTT vào nâng cao hiệu quả quản lý nhóm/ lớp MN.

- Hỗ trợ đồng nghiệp nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong quản lý nhóm, lớp MN.

Xây dựng môi trường giáo dục giàu tính nghệ thuật trong nhóm, lớp tại cơ sở GDMN

1. Vai trò, đặc điểm của môi trường giáo dục giàu tính nghệ thuật trong nhóm, lớp tại cơ sở GDMN.

2. Hướng dẫn xây dựng môi trường giáo dục giàu tính nghệ thuật cho trẻ em theo lứa tuổi.

- Phân tích được vai trò, đặc điểm của môi trường giáo dục giàu tính nghệ thuật trong nhóm, lớp tại cơ sở GDMN.

- Vận dụng kiến thức được trang bị vào tổ chức xây dựng môi trường giáo dục giàu tính nghệ thuật tại cơ sở GDMN

- Hỗ trợ đồng nghiệp trong xây dựng môi trường giáo dục giàu tính nghệ thuật trong cơ sở GDMN.

IV. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Việc thực hiện Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non gồm 03 nội dung chương trình bồi dưỡng đã xác định tại mục III của Chương trình này.

2. Thời lượng bồi dưỡng:

a) Mỗi giáo viên thực hiện Chương trình bồi dưỡng thường xuyên với thời lượng 120 tiết/năm học, bao gồm:

b) Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ, kế hoạch giáo dục của địa phương trong từng năm học, các cấp quản lý giáo dục có thể thay đổi thời lượng chương trình bồi dưỡng 01 và chương trình bồi dưỡng 02 phù hợp nhưng không thay đổi thời lượng Chương trình bồi dưỡng thường xuyên bắt buộc trong năm học của mỗi giáo viên mầm non (đảm bảo thời lượng 120 tiết/năm);

c) Căn cứ nội dung chương trình bồi dưỡng 03, giáo viên tự chọn các mô đun cần bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu cá nhân trong từng năm đảm bảo thời lượng theo quy định.

3. Việc triển khai thực hiện Chương trình bồi dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non được thực hiện hàng năm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo./.

Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 6

1. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 6 số 1

Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm đã và đang từng bước tạo nền móng vững chắc, những nền tảng đầu tiên nâng bước chân trẻ vào đời. Đây được xem là mô hình giáo dục mang giá trị nhân văn vừa mang giá trị tinh thần khoa học vô cùng to lớn. Vì vậy việc xây dựng môi trường giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, xây dựng chương trình lấy trẻ làm trung tâm, tổ chức các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong nhà trường là yêu cầu cần thiết. Theo Tiến sĩ Phan Thị Thu Hiền: “Chương trình giáo dục mầm non tốt là một chương trình lấy trẻ làm trung tâm. Có nghĩa là nó được xây dựng dựa trên hứng thú, nhu cầu, kinh nghiệm và khả năng của trẻ. Chương trình này sẽ tạo cơ hội cho trẻ được phát triển toàn diện, không chỉ chú trọng tới sự phát triển trí tuệ mà còn nuôi dưỡng tâm hồn, phát triển thể chất và khả năng giao tiếp xã hội của trẻ.”

Một môi trường giáo dục tích cực, sáng tạo, giao tiếp cởi mở thân thiện giữa giáo viên với trẻ, giữa trẻ với trẻ, giữa trẻ với phụ huynh và môi trường xung quanh sẽ tạo cơ hội cho trẻ hình thành nền tảng nhân cách tốt. Một chương trình giáo dục lấy trẻ làm trung tâm sẽ hướng đến cá thể hóa chương trình học, phù hợp với tâm sinh lí và năng lực từng đứa trẻ. Một hoạt động tổ chức lấy trẻ làm trung tâm sẽ khơi gợi khả năng, hứng thú và sự tích cực khám phá, tìm hiểu, ham hiểu biết cho mỗi đứa trẻ. Một ngôi trường lấy trẻ làm trung tâm thì đó chính là ngôi trường hạnh phúc!

Hiểu được vai trò và ý nghĩa quan trong của chuyên đề “xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm”, đồng thời thực hiện theo sự chỉ đạo sát sao của Sở Giáo dục và Đào tạo .........., Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố ......... trong việc xây dựng và thực hiện chuyên đề. Cấp học Mầm non Trường Thực hành Sư phạm ............. đã sớm xây dựng và thực hiện các giải pháp thực hiện chuyên đề cụ thể như sau:

1. Xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề chung từ năm 2016 đến 2020 và các kế hoạch chi tiết cho từng năm học.

2. Cải tạo, xây dựng môi trường trong và ngoài lớp học, khuôn viên sân chơi theo tình thần tăng cường yếu tố trải nghiệm, vui chơi với các hình thức cá nhân, nhóm nhỏ và tập thể.

3. Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức của giáo viên về chuyên đề “xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” thông qua các hoạt động bồi dưỡng kiến thức, hoạt động mẫu, cung cấp tài liệu liên quan, viết SKKN về chuyên đề.

4. Xây dựng chương trình giáo dục với nhiều hoạt động mở, vui chơi, trải nghiệm. Chú trọng các hoạt động rèn luyện cho trẻ kĩ năng sống, tình cảm xã hội.

5. Chỉ đạo, tổ chức các hoạt động giáo dục trẻ theo hướng tiếp cận phương pháp “học bằng chơi”. Các hoạt động giáo dục mà ở đó trẻ là trung tâm, trẻ tự quan sát, tìm hiều, khám phá, trải nghiệm và tư duy, giáo viên chỉ là người chỉ dẫn và hỗ trợ trẻ trong các hoạt động; giờ học của trẻ chủ yếu xâu chuỗi các trò chơi có tính liên kết, nên trẻ học thông qua chơi một cách nhẹ nhàng, hứng thú, phù hợp với tâm sinh lí của trẻ. Trong các hoạt động trẻ được khuyến khích trình bày ý kiến cá nhân, được nhận xét, đánh giá về đối tượng bằng suy nghĩ, nhận định riêng.

6. Tăng cường xây dựng, tổ chức các chương trình lễ hội, chương trình tham quan theo hình thức trẻ được trực tiếp trải nghiệm, vui chơi, khám phá và bộc lộ, thể hiện, trình diễn những kĩ năng, năng lực của bản thân.

7. Phối kết hợp với cha mẹ trẻ trong việc bảo vệ, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Tuyên truyền với cha mẹ trẻ về chuyên đề “xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” và hướng dẫn cho cha mẹ trẻ những nội dung, thông tin cần thiết về việc phối kết họp giữa gia đình và nhà trường trong việc thực hiện chuyên đề.

Các giải pháp nêu trên đã được Nhà trường triển khai theo từng năm học cụ thể, đồng bộ và hết sức linh hoạt. Chính điều đó, đã mang lại cho Trường nhiều hiệu quả tích cực trong quá trình xây dựng kế hoạch và thực hiện chuyên đề “Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” như sau:

1. Đối với Trường:

- Khuôn viên nhà trường được mở rộng thêm, sân chơi có diện tích lớn, thoáng mát, nhiều khu vực trải nghiệm với cát, nước, vườn rau, vườn hoa; nhiều trò chơi, bài tập vận động và các bài tập chơi mà học rất thú vị đảm bảo nhu cầu vui chơi, khám phá, trải nghiệm của trẻ ngoài sân trường. Đồ chơi ngoài sân trường được bổ sung, thay thế, nhiều đồ chơi mới hấp dẫn trẻ đến trường, đặc biệt trường có khu vực và thiết bị tập gym giúp trẻ hứng thú và tăng cường vận động.

- Trường đã xây dựng và tạo dựng môi trường giao tiếp giữa trẻ với trẻ, giữa cô với trẻ, giữa phụ huynh với trẻ và giáo viên, giữa đồng nghiệp với nhau và giữa khách với cán bộ giáo viên trong trường một cách thân thiện, cởi mở. Kênh kết nối thông tin giữa phụ huynh với Nhà trường là kênh kết nối mở tạo điều kiện cho phụ huynh được bảy tỏ suy nghĩ, ý kiến của mình với giáo viên và Ban giám hiệu về các hoạt động trong nhà trường. Bên cạnh đó, hằng năm, Trường còn tổ chức lấy ý kiến đánh giá của phụ huynh về các hoạt động của nhà trường theo phiếu lấy kiến, hoạt động này được tổ chức đại trà, 1 năm 2 lần và tổng hợp các ý kiến một cách minh bạch, công khai thông tin để phụ huynh được biết và theo dõi. Những ý kiến phản hồi, góp ý đúng đắn luôn được Nhà trường chú trọng và thay đổi kịp thời từ đó tạo nên sự gắn kết bền chặt giữa phụ huynh và nhà trường trong các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Chính môi trường giao tiếp chuẩn mực, cởi mở đã làm cho phụ huynh yên tâm khi gửi con em vào trường và trẻ luôn cảm thấy hạnh phúc khi đến trường. Nhà trường thực sự là ngôi trường hạnh phúc của trẻ.

- Chất lượng các hoạt động chuyên môn tốt, sáng tạo, đột phá và hiệu quả cao.

- Việc triển khai và thực hiện tốt các giải pháp thực hiện chuyên đề “xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” đã giúp cho trường ngày càng phát triển, lớn mạnh về quy mô, số lượng trẻ và luôn được phụ huynh tin yêu.

2. Đối với giáo viên:

- Có thêm nhiều kiến thức về giáo dục lấy trẻ làm trung tâm, xây dựng môi trường, tổ chức các hoạt động giáo dục lấy trẻ làm trung tâm.

- Giáo viên chủ động, linh hoạt và hết sức sáng tạo khi tổ chức các hoạt động lấy trẻ làm trung tâm. Các hoạt động được tổ chức hướng đến các cá nhân trẻ, khơi gợi, thúc đẩy hứng thú, ham hiểu biết, thích tìm tòi khám phả ở trẻ. Giáo viên thường xuyên đưa ra các phương pháp dạy học, hoạt động ở các góc theo hướng mở, tăng cường trải nghiệm, các hoạt động luôn lấy trẻ làm trung tâm, gần gũi trẻ, giao tiếp nhiều với trẻ để tìm hiểu về đặc điểm và những hạn chế của trẻ trong mọi hoạt động để giúp các con tiến bộ hơn.

- Giáo viên đúc rút được nhiều kinh nghiệm trong quá trình tổ chức thực hiện, biết vận dụng các biện pháp giáo dục lấy trẻ làm trung tâm một cách linh hoạt và đạt được hiệu quả tốt hơn trên trẻ.

- Thông qua việc thực hiện chuyên đề “xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” năng lực của giáo viên được bồi dưỡng và nâng cao một cách đồng đều có chất lượng và thực hiện các nhiệm vụ được giao một cách hiệu quả.

- Giáo viên tạo được niềm tin với phụ huynh vì sự tiến bộ rõ nét của con họ theo từng ngày.

3. Đối với trẻ:

- Trẻ là trung tâm các hoạt động của Nhà trường, giáo viên tôn trọng và coi trọng trẻ. Trẻ được Nhà trường, giáo viên quan tâm đến từng đặc điểm tâm, sinh lí cụ thể để nắm bắt được khả năng, năng lực, nhận thức của trẻ từ đó có những phương pháp tác động và dạy học tích cực đối với từng cá thể trẻ.

- Trẻ được học thông qua chơi một cách nhẹ nhàng, hoạt động chơi chính là hoạt động chủ đạo của trẻ, yếu tố chơi được tăng cường nhiều trong các hoạt động của trẻ ở trường mầm non.

- Trong hoạt động, trẻ chủ động, tích cực tham gia hoạt động nhóm, trẻ thích được giải quyết các hệ thống câu hỏi cô đưa ra theo suy nghĩ của bản thân, trẻ không bị áp đặt gò bó theo một mô típ, trẻ trình bày, thể hiện rõ ý kiến khả năng năng lực của mình. Ngoài ra trẻ còn được thể hiện mình như những nhà khoa học thực thụ để khám phá và lý giải được các câu hỏi vì sao.

- Trẻ được chú trọng xây dựng và phát triển ngôn ngữ tốt, trẻ có vốn từ phong phú hơn, sử dụng vốn từ đó vào trong giao tiếp của mình. Trẻ diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, biết thể hiện cảm xúc bằng lời nói cũng như cử chỉ, nét mặt.

- Trẻ tự tin, mạnh dạn khi đứng trước đám đông, trẻ được bộc lộ khả năng năng khiếu của bản thân. Khi gặp những tình huống bất ngờ, khó xử lý trẻ bình tĩnh và giải quyết hợp lý.

- Những trẻ hạn chế về kĩ năng, nhận thức, ngôn ngữ luôn được Nhà trường, giáo viên lưu ý, quan tâm, củng cố và bồi dưỡng cho trẻ theo từng ngày với những nội dung cụ thể sát với đặc điểm của từng trẻ. Hầu hết các bé đều có sự tiến bộ rõ nét theo thời gian và được phụ huynh tin tưởng, ghi nhận.

- Khi trẻ được tôn trọng, được động viên, khuyến khích, được thúc đẩy, hình thành, phát triển xúc cảm, thái độ tốt thì ngược trở lại trẻ sẽ có hành vi ứng xử chuẩn mực, thái độ đúng đắn với con người với các sự vật xung quanh trẻ. Điều này nhằm góp phần hoàn thiện nhân cách mai sau của một con người.

4. Đối với phụ huynh:

- Các buổi tuyên truyền, tập huấn cho phụ huynh về giáo dục lấy trẻ làm trung tâm đã giúp phụ huynh hiểu hơn về các phương pháp giáo dục tích cực đối với trẻ. Phụ huynh luôn xem con mình là trung tâm nhưng không phải là cái rốn của vũ trụ. Họ dành thời gian nhiều hơn cho con, chơi với con nhiều hơn, hạn chế dùng điện thoại trước mặt con và biết cách khơi gợi sự yêu thích khám phá, tìm tòi ở con.

- Phụ huynh phối hợp tích cực với Nhà trường trong quá trình thực hiện chuyên đề “xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” . Các chương trình lễ hội, hoạt động ngoại khóa của Nhà trường được phụ huynh tin tưởng, ủng hộ và phối hợp tích cực, bởi các chương trình được tổ chức dưới hình thức gắn kết trẻ với gia đình, tạo cho bố mẹ co cơ hội để được tham gia các hoạt động cùng con, giúp con có thêm động lực, tự tin thể hiện khả năng, năng lực và hiểu biết của bản thân. Qua đó, bố mẹ, người thân của trẻ hiểu hơn về con em mình và phát hiện được những năng khiếu nổi trội hay hạn chế của con để chăm sóc và bồi dưỡng.

- Kênh kết nối, chia sẽ thông tin giữa phụ huynh và Nhà trường đã giúp phụ huynh tin tưởng, chia sẽ những băn khoăn của mình trong việc chăm sóc, giáo dục con cái và từ đó Nhà trường, giáo viên phối hợp chặt chẽ với phụ huynh để giúp họ có phương pháp tối ưu trong việc giáo dục con.

2. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 6 số 2

Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm không chỉ truyền đạt kiến thức cho các cháu một cách thụ động mà các nhà giáo cần phải tạo ra các điều kiện, các cơ hội để mọi đứa trẻ được chủ động, sáng tạo, được tích cực hoạt động, tự chiếm lĩnh kiến thức và kinh nghiệm. Để đạt được điều này, người giáo viên cần nắm được hứng thú, nhu cầu, trình độ, khả năng của từng trẻ trong lớp, trên cơ sở đó lựa chọn được nội dung, phương pháp phù hợp với từng nhóm, từng cá nhân trẻ.

Giáo dục lấy trẻ làm trung tâm cần đảm bảo: Hứng thú, nhu cầu, kỹ năng, thế mạnh của mỗi trẻ đều được hiểu, đánh giá đúng và được tôn trọng. Mỗi trẻ đều có cơ hội tốt nhất để thành công.

Môi trường giáo dục trong trường mầm non là tổ hợp những điều kiện tự nhiên, xã hội cần thiết trực tiếp ảnh hưởng đến mọi hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ. Xây dựng môi trường giáo dục phù hợp góp phần thỏa mãn nhu cầu vui chơi và hoạt động của trẻ. Qua đó, nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển toàn diện.

Do vậy khi xây dựng môi trường giáo dục cho trẻ trong trường mầm non cần đảm bảo các nguyên tắc sau:

1. Thiết kế môi trường giáo dục phải hướng vào việc phát triển toàn diện của trẻ nhằm đạt được mục tiêu giáo dục mầm non và mục tiêu cuối độ tuổi, đồng thời phù hợp với mục đích tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ; đảm bảo tính thẩm mỹ, an toàn tạo cho trẻ cảm giác được yêu thương, tôn trọng và đáp ứng các nhu cầu chính đáng.

READ  Trả nợ tào quan là gì? Tại sao phải trả nợ tào quan – NgayAm.com

2. Bố trí, sắp xếp các khu vực chơi, hoạt động trong lớp và ngoài trời phù hợp với chủ đề, thuận tiện cho việc sử dụng của giáo viên và trẻ. Cần quy hoạch không gian hiện có của nhà trường để phân bố diện tích cho các hoạt động phù hợp với độ tuổi, sở thích, khả năng... của trẻ và phù hợp hoạt động chung của lớp, hoạt động nhóm hoặc cá nhân.

3. Đảm bảo đủ và đa dạng các loại vật liệu, thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phù hợp với từng chủ đề; thể hiện được rõ nét văn hóa của từng vùng miền để tạo cơ hội cho trẻ tham gia, vận dụng kiến thức, kỹ năng đã học vào việc xây dựng môi trường và kích thích sự phát triển toàn diện cho trẻ.

4. Luôn tạo cơ hội và mở rộng mối quan hệ giao tiếp xã hội giữa trẻ với nhiều người giúp trẻ tự tin, tích cực, hứng thú với các hoạt động giáo dục phát triển toàn diện; sưu tầm và sáng tạo thêm trò chơi bằng cách thường xuyên thay đổi cách chơi, luật chơi để khích lệ trẻ tham gia, chủ động chơi- tập- thử nghiệm với các loại thiết bị, đồ dùng, đồ chơi; khuyến khích trẻ tự tạo ra đồ chơi, trò chơi theo ý tưởng riêng của mình; tổ chức cho trẻ tham gia các hoạt động chơi tự do, hội thi, lễ hội... để trẻ được trải nghiệm và “tập làm”.

5. Tập trung tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các bậc cha mẹ và cộng đồng về ý nghĩa của việc xây dựng môi trường giáo dục trong các trường mầm non; tạo nhiều cơ hội cho gia đình và cộng đồng được tham gia vào các hoạt động của nhà trường; xây dựng mối quan hệ tích cực đối với gia đình trẻ, phối hợp chặt chẽ với gia đình và cộng đồng trong chăm sóc, giáo dục trẻ; tôn trọng sự khác biệt và nhu cầu của mỗi gia đình để có những phối hợp với từng gia đình trong chăm sóc, giáo dục trẻ bằng nhiều hình thức, phương pháp nhằm thu hút các bậc cha mẹ và cộng đồng tham gia hiệu quả vào công tác xây dựng môi trường giáo dục trong trường mầm non.

Môi trường giáo dục trong trường mầm non gồm có môi trường bên trong và môi trường bên ngoài lớp học. Cả hai môi trường này đều rất quan trọng đến việc dạy và học của cô và trẻ. Trẻ em sẽ tham gia vào các hoạt động và các loại trò chơi khác nhau tùy thuộc vào môi trường mà trẻ đang hoạt động. Vì vậy trẻ cần có cơ hội để chơi và học ở môi trường bên trong và môi trường bên ngoài lớp học nhằm giúp trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt.

Góc hoạt động trong lớp của các bé mẫu giáo lớn

*Môi trường trong lớp học

Trong lớp học không thể thiếu những góc chơi của trẻ, do đó để lớp học thêm lôi cuốn trẻ thì các cô giáo cần phải tạo một môi trường trong lớp học với những màu sắc sinh động và ngộ nghĩnh. Môi trường có không gian, cách sắp xếp phù hợp, gần gũi, quen thuộc với cuộc sống thực hằng ngày của trẻ; Khi thiết kế các góc hoạt động trong lớp giáo viên cần chú ý:

- Bố trí các góc hoạt động hợp lí: Góc hoạt động cần yên tĩnh bố trí xa góc hoạt động ồn ào, góc thư viện/sử dụng sách, tranh ở những nơi nhiều ánh sáng…

Các góc hoạt động có “ranh giới” rõ ràng, có lối đi cho trẻ di chuyển thuận tiện khi liên kết giữa các góc chơi. Sắp xếp các góc để giáo viên có thể dễ dàng quan sát được toàn bộ hoạt động của trẻ.

Tên hoặc ký hiệu các góc đơn giản, gần gũi với trẻ, được viết theo đúng quy định mẫu chữ hiện hành.Nhiều góc sẽ ở trong phòng và có góc sẽ được đưa ra ở ngoài trời.

Các góc phải được bày biện hấp dẫn. Có đồ chơi, học liệu và phương tiện đặc trưng cho từng góc. Học liệu, nguyên vật liệu, đồ dùng, đồ chơi trong góc hoạt động đóng vai trò không nhỏ trong quá trình học và chơi của trẻ. Vì vậy các đồ dùng và học liệu mà giáo viên cung cấp cho các góc hoạt động cần được lên kế hoạch thật cẩn thận để hỗ trợ giáo viên lên kế hoạch cho việc học của trẻ và để thu hút trẻ tham gia, cũng như tạo ra các cơ hội học tập khác.

Đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu, học liệu có giá đựng ngăn nắp, gọn gàng, để ở nơi trẻ dễ thấy, dễ lấy, dễ dùng, dễ cất. Đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu được thay đổi và bổ sung phù hợp với mục tiêu chủ đề/hoạt động và hứng thú của trẻ.

Có nguyên vật liệu mang tính mở (lá cây, hột hạt…), sản phẩm hoàn thiện, sản phẩm chưa hoàn thiện…Có sản phẩm mua sẵn, sản phẩm cô và trẻ tự làm, sản phẩm của địa phương đặc trưng văn hóa vùng miền (trang phục, dụng cụ lao động, nghề truyền thống…)Đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu an toàn, vệ sinh, phù hợp với thể chất và tâm lí của trẻ mầm non. Học liệu, thiết bị, đồ chơi được điều chỉnh để hỗ trợ trẻ khuyết tật (nếu có).

*Môi trường bên ngoài lớp học

Môi trường ngoài lớp học là yếu tố góp phần tích cực trong các hoạt động nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục toàn diện trẻ. Xây dựng môi trường ngoài lớp học phù hợp, an toàn, sạch đẹp, hấp dẫn sẽ tạo cơ hội cho trẻ hoạt động, đáp ứng nhu cầu chơi của trẻ.

Khi bố trí các góc/khu vực hoạt động ngoài trời cần lưu ý: Các góc/khu vực hoạt động ngoài trời cần được xác định rõ ràng; mỗi góc/khu vực hoạt động có nhiều loại học liệu, đồ chơi và phương tiện, trong đó có loại đặc trưng cho từng góc/khu vực, tạo cơ hội cho trẻ tham gia hoạt động; đồ chơi, học liệu, trang thiết bị ở các góc/khu vực hoạt động đảm bảo an toàn, vệ sinh: không có đồ sắc nhọn, không độc hại, được vệ sinh sạch sẽ, được bảo dưỡng định kì, sửa chữa kịp thời, tạo hình ảnh và ấn tượng riêng của trường/lớp.

Có thể nói việc xây dựng môi trường giáo dục trong trường mầm non đáp ứng yêu cầu của chuyên đề xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm là thực sự cần thiết và rất quan trọng. Thông qua chơi, nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển toàn diện. Một môi trường sạch sẽ, an toàn, có sự bố trí khu vực chơi và học trong lớp và ngoài trời phù hợp, thuận tiện có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với sự phát triển thể chất của trẻ, mà còn thỏa mãn nhu cầu nhận thức, mở rộng hiểu biết của trẻ, kích thích trẻ hoạt động tích cực, sáng tạo. Xây dựng tốt môi trường giáo dục trong trường mầm non là phương tiện, điều kiện để trẻ phát triển toàn diện về thể chất, ngôn ngữ, trí tuệ, khả năng thẩm mỹ, tình cảm và kỹ năng xã hội, tạo tiền đề vững chắc cho trẻ mầm non vào học lớp 1; phù hợp với phương châm của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã chỉ đạo: "Học bằng chơi, chơi mà học".

3. Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên module GVMN 6 số 3

I. KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA VIỆC XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC TRONG TRƯỜNG MẦM NON

1. Khái niệm

Môi trường nói chung được hiểu là tổng thể các yếu tố tự nhiên và xã hội tác động tương hỗ với nhau tạo nên một khung cảnh sống với những điều kiện để con người tồn tại và phát triển

Từ khái niệm đó, chúng ta có thể định nghĩa: Môi trường giáo dục trong trường mm non là tổ hp những điều kin t nhiên   cn thiết  trc tiếp ảnh hưởng đến hoạt động chăm sóc giáo dc tr ở trường mm non và hiu qu ca nhng hạt động này nhm góp phn thc hin tt mc tiêu, nhim vụ chăm sóc giáo dục tr.

Có nhiều cách phân loại môi trường giáo dục:

Có quan điểm cho rằng, môi trương giáo dục mầm non bao gồm môi trường tự nhiên (như các điều kiện không khí, ánh sáng, nguồn nước, câu xanh, địa điểm trường) và môi trường  h(bao gồm: bầu không khí giao tiếp trong trường mầm non, phong cách làm việc, mối quan hệ giữa con người với con người, giữa trường mầm non với các tổ chức kinh tê, xã hội, văn hóa khác…)

Một quan điểm khác lại phân chia môi trường giáo dục thành môi trương vật chất và môi trường xã hội.

Môi trường vt chtrong trường mầm non bao gồm các trang thiết bị, đồ dùng, đô chơi, không gian phục vụ cho việc tổ chức các hoạt động sinh hoạt hằng ngày của trẻ. Môi trường vật chất tạo cho trẻ những cơ hội tốt để trẻ thỏa mãn nhu cầu hoạt động và phát triển toàn diện về mặt thể chất, trí tuệ thẩm mĩ, đạo đức, xã hội.

Môi trường  hi được hiểu là toàn bộ những điều kiện xa hội như chính trị, văn hóa, các mối quan hệ giúp trẻ và hình thành nhân cách của mình.

Môi trường xã hội đặc biệt được nhấn mạnh ở đây là môi trường giao tiếp trong trường mầm non bao gồm sự giao tiếp giữa cô và trẻ, giữa trẻ với trẻ và giữa trẻ với những người xung quanh. Môi trường này vùa mang tính chất sư phạm vừa mang tính chất gia đình.

Việc phân loại môi trường có thể khác nhau, tuy nhiên đều quan trọng đối với giáo dục mầm non, theo chung tôi, là cần phải cung ứng điều kiện cần thiết để kích thích và phục vụ trẻ hoạt động một cách tích cực, chăm sóc trẻ tốt, thông qua đó, nhân cách trẻ sẽ được phát triển tốt và thuận lợi.

2. Ý nghĩa của việc xây dựng môi trường giáo dục trong mầm non

Có thể nói việc xây dựng môi trường giáo dục trong trường mầm non là thực sự cần thiết và quan trọng. Nó được ví như người giáo viên thứ hai trong công tác tổ chức, hướng dẫn cho trẻ nhằm thỏa mãn nhu cầu vui chơi và hoạt động của trẻ, thông qua đó, nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển toàn diện.

Thật vậy, một môi trường sạch sẽ, an toàn, có sự bố trị khu vực chơi và học trong lớp và ngoài trời phù hợp, thuận tiện có ý nghĩa to lớn không chỉ đối với sự phát triển thể chất của trẻ, mà còn thỏa mãn nhu cầu nhận thức, mở rộng hiểu biết của trẻ, kích thích trẻ hoạt động tích cực, sáng tạo. Môi trường giao tiếp cởi mở, thân thiện giữa cô với trẻ, giữa trẻ với trẻ và giữa trẻ với môi trường xung quanh sẽ tạo cơ hội cho trẻ được chia sẻ, giãi bày tâm sự ,nguyện vọng, mong ước của trẻ với vô, với bạn bè, nhờ vậy mà cô hiểu trẻ hơn, trẻ hiểu nhau hơn, hoạt động phối hợp nhịp nhàng hơn nên hiệu quả hoạt động cũng cao hơn, trẻ yêu trường, yêu lớp yêu cô giáo và bạn bè hơn.

Đối với nhà giáo dục, việc xây dựng môi trường giáo dục phù hợp sẽ là phương tiên, là điều kiện để họ phát triển phù hợp với từng trẻ và từng lứa tuổi.

Đối với phụ huynh và xã hội, quá trình xây dựng môi trường giáo dục sẽ thu hút được sự tham gia của các phụ huynh và sự đóng góp của cộng đồng xã hội để thỏa mãn mong đợi của họ đối với sự phát triển của trẻ trong từng giai đoan, trong từng thời kì.

II. NGUYÊN TẮC CHUNG CỦA VIỆC THIẾT KẾ MÔI TRƯỜNG GIÁO DỤC TRONG TRƯỜNG MẦM NON

Tổ chức môi trường giáo dục trong trường, lớp mầm non có vai trò quan trọng đối với sự phát triển về thể chất, ngôn ngữ, trí tuệ, tình cảm- kỹ năng xã hội, khả năng thẩm mỹ, sáng tạo của trẻ. Vì vậy, việc thiết kế môi trường giáo dục trong trường mầm non phải tuân thủ các nguyên tắc sau:

  • Cần bố trí các khu vực chơi, hoạt động trong lớp và ngoài trời phù hợp, thuận tiện cho việc sử dụng của cô và trẻ
  • Cần tính đến không gian thực tế của trường để cân đối diện tích các khu vực
  • Cần đảm bảo tính mục đích. Tính mục đích ở đây có 2 nghĩa: Một là môi trường giáo dục phải hướng vào việc phát triển toàn diện của trẻ nhằm đạt được mục tiêu giáo dục mầm non nói chung và mục tiêu cuối độ tuổi nói riệng. Muốn đạt được điều đó thì nghĩa thứ hai là thiết kế môi trường phải phù hợp với mục đích tổ chức các hoạt động
  • Môi trường giáo dục phải thực sự an toàn và có tính thẩm mỹ cao. Địa điểm trường phải cách xa những nơi ồn ào, ô nhiễm, độc hại đối với trẻ như cách xa trục đường giao thông lớn, xa nhà máy, bệnh viện, khu rác thải, nghĩa trang... Đảm bảo vệ sinh về nguồn nước, không khí, vệ sinh an toàn trong ăn uống. Các trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phải được bảo dưỡng thường xuyên, giữ gìn vệ sinh và tạo sự hấp dẫn đốivới trẻ. Có hàng rào bảo vệ xung quanh khu vực trường. Ngoài ra, môi trường giáo dục cũng cần tạo cho trẻ cảm giác an toàn về mặt tâm lý: Được yêu thương, được tôn trọng và đáp ứng các nhu cầu chính đáng.
  • Trang trí môi trường lớp học cần phù hợp với tính chất của các hoạt động, phù hợp với từng lứa tuổi. Trong lớp cần bố trí không gian phù hợp dành cho hoạt động chung của lớp và hoạt động theo sở thích, khả năng của nhóm nhỏ hoặc cá nhân. Có khu vực dành riêng để chăm sóc đối với trẻ có nhu cầu đặc biệt. Với mỗi độ tuổi, môi trường giáo dục sẽ có những nét riêng. Ví dụ: với trẻ mẫu giáo bé, đồ chơi có thể không cần quá nhiều về chủng loại và chủ yếu là đồ chơi có sẵn cho trẻ sử dụng, nhưng với trẻ lớn hơn thì cần chú ý đến sự phong phú của các loại đồ chơi đặc biệt là những nguyên vật liệu mở và phương tiện cho trẻ được sáng tạo, tự làm đồ chơi phục vụ cho ý tưởng chơi của trẻ
  • Cần thu sự tham gia của trẻ vào việc xây dựng môi trường giáo dục càng nhiều càng tốt. Đây là những cơ hội quý báu để trẻ ứng dụng kiến thức và kỹ năng trẻ đã được học theo cách của mình mà không bị gò bó, đặc biệt vào các thời điểm như chơi và hoạt động ở các góc vào buổi sáng và vào giờ hoạt động chiều
  • Cần đa dạng, phong phú, kích thích sự phát triển của trẻ

+ Các trang thiết bị ngoài trời có tác dụng kích thích các vận động khác nhau của trẻ

+ Tận dụng các nguồn nguyên vật liệu sẵn có ở địa phương để trẻ khám phá, đặc biệt là nguồn nguyên liệu tự nhiên và phế liệu

+ Phản ánh màu sắc văn hóa dân tộc bởi những đồ dùng, trang phục, các phong tục tập quán...Cung cấp cho trẻ những hiểu biết về nền văn hóa địa phương và của các dân tộc khác nhau

+ Tạo môi trường có không gian phù hợp với cuộc sống thực hàng ngày của trẻ

+ Đảm bảo kết hợp các hoạt động tập thể, theo nhóm nhỏ và các nhân; các hoạt động trong lớp và ngoài trời.

+ Tôn trọng nhu cầu, sở thích hoạt động và tính đến khả năng của mỗi trẻ

Trường mầm non phải là môi trường thuận lợi để hình thành các kỹ năng xã hội cho trẻ

+ Đảm bảo môi trường giao tiếp thân thiện, hòa đồng, ấm cúng, cởi mở giữa cô và trẻ, giữa trẻ với trẻ, giữa trẻ với môi trường xung quanh

+ Quan hệ giữa cô và trẻ, người lớn, với trẻ phải thể hiện tình cảm yêu thương, thái độ tôn trọng, tin tưởng trẻ, tạo cơ hội cho trẻ bộc lộ những suy nghĩ, tâm tư nguyện vọng của mình. Tạo điều kiện cho trẻ giao tiếp và thể hiện sự quan tâm của mình đối với mọi người, đối với sự vật hiện tượng gần gũi xung quanh.

+ Mọi cử chỉ, lời nói, việc làm của cô giáo và người lớn phải luôn mẫu mực để trẻ noi theo

+ Mối quan hệ giữa trẻ với trẻ là quan hệ bạn bè cùng học cùng chơi, đoàn kết, hợp tác, chia sẻ, đồng cảm, học hỏi lẫn nhau. Giáo viên cần nhạy cảm để tận dụng các mối quan hệ giữa trẻ với trẻ để giáo dục trẻ

+ Có sự thống nhất giữa trường mầm non, gia đình và cộng đồng xã hội trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ.

Traloitructuyen.com cũng giúp giải đáp những vấn đề sau đây:

  • Module GVMN 6
  • Module 6 mầm non theo Thông tư 12
  • Cơ sở lý luận của quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
  • Tài liệu giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
  • Quan điểm giáo dục lấy trẻ làm trung tâm trong trường mầm non
  • module 6: chăm sóc trẻ mầm non
  • Vai trò của giáo viên trong giáo dục lấy trẻ làm trung tâm
  • Bồi dưỡng thường xuyên module 6
See more articles in the category: Học tập

Leave a Reply