“Nhớ rõ, trong văn học Trung Hoa cụm từ 4 chữ được sử dụng thiệt nhiều, nhất là khi miêu tả dung mạo khí chất tính tình, cũng có lúc được vận dụng vào mắng người. Một ngày (thật ra lại là đêm khuya) ta hứng lên liệt kê một hơi xem sao ^_^ (Có gì sau này tham khảo.) Hoan nghênh bổ sung.” (nguyên văn bởi Mokuyoubi (木曜日)) Bài viết này được mượn từ wp Công tử chi lưu, Đây là một bài viết rất hữu ích và hay cho những người đọc ngôn tình, nhất là những nàng hay đọc bản convert và những editor tập tọe như ta^^ Bài viết phần lớn được trích nguyên văn, nhưng ta có bổ sung từ, thêm nghĩa từ và sửa một số chỗ. Những từ ta để trống có thể là ta không hiểu nghĩa hoặc là nghĩa đã quá rõ ràng, không cần giải thích. Hoan nghênh mọi người bổ sung và sửa lỗi !! 1. Ách nhiên thất tiếu: cười sằng sặc 2. Ảm đạm thần thương: tâm trạng tồi tệ, u ám 3. Ám độ Trần Thương : nguyên văn “minh tu sạn đạo, ám độ Trần Thương” – là kế thứ tám trong 36 kế: Chọn con đường, cách thức tấn công mà không ai nghĩ tới 4. Âm dương quái khí: nghĩa đen kà khí quái lạ trong trời đất, nghĩa bóng chỉ những người lời lẽ, cử chỉ quái đản, kỳ lạ hoặc lời nói, thái độ không chân thành, khiến người ta đoán không ra. 5. Âm hồn bất tán: âm hồn không thoát 6. Âm mưu quỷ kế: nhiều mưu mẹo 7. Âm soa dương thác: hay âm kém dương sai : có lệch lạc về thời gian, địa điểm, con người 8. Âm thịnh dương suy/ Dương thịnh âm suy. 9. Âm tình bất định: tâm tình không ổn định 10. Ám vệ chuyển minh: từ bí mật chuyển sang công khai 11. Ân đoạn nghĩa tuyệt.: hết tình nghĩa 12. Ân oán tình cừu: ân oán yêu hận. 13. Anh hùng hào kiệt: người có tài năng và chí khí hơn hẳn người bình thường 14. Anh hùng khí đoản: nguyên văn:” nữ nhi tình trường, anh hùng khí đoản”, nghĩa là khi người con trai đã vướng vào lưới tình thì không còn chí khí như trước nữa 15. Anh hùng mạt lộ: anh hùng tới lúc cùng đường 16. Anh minh thần vũ 17. Án binh bất động 18.Bạc tình quả nghĩa: vô tình vô nghĩa 19. Bách chiến bách thắng: trăm trận trăm thắng, đánh đâu thắng đấy 20. Bạch diện thư sinh: người học trò mặt trắng – để chỉ hạng người chỉ biết học hành mà không biết lao động 21. Bách độc bất xâm: trăm độc không thể xâm nhập 22. Bách luyện thành cương: luyện trăm lần thành thép 23. Bách niên giai lão: chúc tụng vợ chồng lúc thành hôn cốt ý mong cho họ sống hạnh phúc bên nhau đến tận tuổi già, trăm năm hòa hợp 24. Bạch nhật tuyên dâm: giữu ban ngày ban mặt làm điều bậy bạ 25. Bái bì trừu cân: lột da rút gân 26. Băng thanh ngọc khiết: trong như băng, sạch như ngọc 27. Băng thiên tuyết địa: đất trời đều là băng tuyết, chỉ những nơi lạnh lẽo âm u 28. Băng tuyết sơ dung: băng tuyết vừa tan, ý chỉ nụ cười trên mặt người ít cười. 29. Bào căn vấn để: hỏi rõ ngọn nguồn 30. Bất cận nhân tình: không để ý đến quan hệ tình cảm 31. Bất cáo nhi biệt: không từ mà biệt 32. Bất cẩu ngôn tiếu: kẻ trầm mặc ít nói cười, kẻ nghiêm túc 33. Bất cộng đái thiên: không đội trời chung 34. Bất diệc nhạc hồ: vui vẻ không ngừng 35. Bất động thanh sắc: không chút dấu vết, thản nhiên, bình tĩnh 36. Bất hĩnh nhi tẩu: truyền bá nhanh chóng 38. Bất khả chiến bại: toàn thắng, không thua bao giờ 39. Bất khả tư nghị: không thể tin được 40. Bất nhân bất nghĩa: không có nhân tính, không có nghĩa khí 41. Bát tiên quá hải: bát tiên vượt biển, điển tích trong “bát tiên toàn truyện” 42. Bất trí nhất từ: không nói một lời, không nêu ý kiến 43. Bất ty bất kháng: không kiêu ngạo không siểm nịnh 44. Bất vi sở động: không có động tĩnh, không bị thuyết phục 45. Bặt vô âm tín: không có tin tức 46. Bế nguyệt tu hoa: chỉ vẻ đẹp của người con gái khiế trăng phải dấu mình, hoa phải xấu hổ 47. Bỉ dực song phi: làm chim liền cánh 48. Bích lạc hoàng tuyền: thiên đường địa ngục 49. Biệt lai vô dạng: mất tăm mất tích 50. Binh bất yếm trá: trong việc dụng binh, không thể tránh khỏi việc lừa dối quân địch để đem lại lợi thế cho quan ta và giành lấy chiến thắng 51. Bình bộ thanh vân: một bước lên mây, một bước đến trời 52. Binh hoang mã loạn: thành ngữ ý nói mất trật tự, rối loạn, hỗn độn 53. Binh quý thần tốc: đánh trận cần coi trọng tốc độBình thủy tương phùng: quan hệ người qua đường 54. Bình yên vô sự 55. Bộ bộ kinh tâm: từng bước hung hiểm 56. Bội tình bạc nghĩa 57. Bổng đả uyên ương: gậy đánh uyên ương, chia ương rẽ thúy 58. Bức lương vi xướng 59. Bức thượng Lương sơn: Áp bức phải lên Lương Sơn( Lương sơn chính là Lương Sơn Bạc trong “Thủy Hử truyện”. Câu chuyện những người như Tống Giang, Lâm Xung trong Thuỷ hử, do bị quan phủ áp bức, phải lên Lương Sơn tạo phản. Sau này dùng ví với việc vì bị ép quá nên phải làm một việc gì đó 60. Cải tà quy chính: từ người tà ác trở nên đàng hoàng, tốt đẹp 61. Cam bái hạ phong: thua một cách thuyết phục, cam chịu nhận thua 62. Cầm sắt hài hòa: vợ chồng thân thiết hòa hợp 63. Cầm tặc cầm vương: muốn bắt giặc, trước tóm thủ lĩnh, kế 18 trong 36 kế 64. Cam tâm tình nguyện 65. Cầm thú không bằng 66. Cẩm thượng thiêm hoa (dệt hoa trên gấm): làm tôn lên một cái gì đã có sẵn, dựa vào cái đã có sẵn để mà làm 67. Cẩm y ngọc thực: sống trong nhung lụa, trong cảnh giàu san 68. Can tràng tấc đoạn: đau đớn như ruột gan đứt lìa 69. Cận hương tình khiếp: lâu không trở về quê, đến gần quê nhà lại cảm thấy hồi hộp lo lắng 70. Cận thủy lâu thai: có ưu thế về địa lý, gần quan ban lộc 71. Cao cao tại thượng: ý chỉ địa vị tôn quý, hoặc thái độ kiêu ngạo coi rẻ người khác 72. Cao minh quân tử: người quân tử có ý kiến hơn người khác 73. Cáo mượn oai hùm: dựa hơi người khác để ra oai 74. Cát nhân thiên tướng: người tốt sẽ được trời chiếu cố 75. Cẩu cấp khiêu tường: chó gấp gáp có thể nhảy qua tường, con giun xéo lắm cũng quăn 76. Câu hồn đoạt phách: đẹp và mị hoặc đến mức cướp đi hồn phách người ta, đến khiến người ta nín thở 77. Cẩu huyết lâm đầu: mắng xối xả 78. Cẩu trượng nhân thế: chó ỷ vào chủ nhân mà sủa bậy, ý chỉ kẻ hầu người hạ dựa vào chủ nhân mà huênh hoang 79. Châm ngòi ly gián: những hành động nhằm chia rẽ nội bộ 80. Châm ngòi thổi gió 81. Châm trà đệ thủy 82. Châu thai ám kết: khụ..là lén lút quan hệ rồi có thai 83. Châu về hợp phố: những gì quí giá trở lại cùng chủ cũ 84. Chi hồ giả dã: kẻ học cao hiểu rộng, kẻ nói xong triết lý mà người nghe không hiểu gì cả 85. Chỉ phúc vi hôn: việc hôn nhân được định từ trong bụng mẹ 86. Chỉ tang mạ hòe (chỉ dâu mắng hòe): chỉ vào kẻ này/chuyện này để cạnh khóe người khác/chuyện khác, kế 26 trong 36 kế. 87. Chí tử phương hưu: cho dù chết cũng không thôi 88. Chỉ xích thiên nhai: gần trong gang tấc, xa tựa chân trời 89. Chiêu hiền đãi sĩ: chiêu mộ, trọng dụng người tài 90. Chính nhân quân tử 91. Chính nhi bát kinh: nghiêm túc, đứng đăn. 92. Chó ngáp phải ruồi (gốc??): May mắn 93. Chúng mục khuê khuê: dưới ánh mắt của mọi người 94. Chung thân đại sự: Chuyện cưới hỏi, thành thân 95. Chúng tinh phủng nguyệt: được mọi người vây quanh, được mọi người truy phủng 96. Cô chẩm nan miên: một mình khó ngủ 97. Cô chưởng nan minh: một bàn tay không vỗ ra tiếng, một mình khó làm thành việc 98. Cô hồn dã quỷ:: linh hồn cô đơn phiêu bạt khắp nơi 99. Cơ khổ vô y: nghèo khổ vô cùng 100. Cô lậu quả văn: không kịp thời đại, lỗi thời 101. Cố lộng huyền hư: cố làm ra vẻ cao siêu, ra vẻ có chuyện 102. Cơ mưu túc trí: thông minh nhiều mưu kế 103. Cô nam quả nữ 104. Cô nhi quả phụ: con không cha vợ không chồng 105. Cơ quan tính tẫn 106. Cô thân chích ảnh: một mình một bóng 107. Công báo tư thù: lấy việc công báo thù việc tư 108. Công cao cái chủ 109. Công dung ngôn hạnh: chỉ vẻ đẹp chuẩn mực của người con gái 110. Công thành danh toại: đạt được thành công danh tiếng 111. Công thành đoạt địa: chiếm thành đoạt đất 112. Công thành lui thân: sau khi thành công thì rút lui 113. Cử án tề mi: vợ chồng tôn trọng và yêu thương nhau 114. Cử thủ chi lao (nhấc tay chi lao): việc nhỏ, không đáng đề cập, tiện tay mà làm 115. Cưỡi ngựa xem hoa: chỉ nhìn vào bề mặt, không nhận rõ tính chất của sự vật 116. Cường giả vi tôn: kẻ mạnh làm vua 117. Cuồng oanh lạm tạc: liên miên không dứt 118. Cuồng phong bạo vũ: gió mạnh mưa lớn 119. Cương tắc dịch chiết: quá cứng thì dễ gãy 120. Cường thủ hào đoạt: bằng cường lực hay quyền thế cướp lấy. 121. Cưỡng từ đoạt lý: đổi trắng thay đen, ngụy biện 122. Cửu biệt trọng phùng (cửu biệt gặp lại): gặp lại sau khi xa cách 123. Cưu chiêm thước sào: cướp địa bàn của người khác 124. Cửu ngũ chí tôn: bậc đế vương 125. Cửu ngưỡng đại danh: nghe danh đã lâu 126. Cửu nhi cửu chi: dần dần, cứ thế mà 127. Cửu tử nhất sinh: chín chết một sống, ý chỉ tình cảnh nguy hiểm 128. Đa mưu, túc trí: nhiều mưu, lắm kế 129. Đả kiếp cùng nhân: hiếp đáp người nghèo 130. Đả thảo kinh xà: đập cỏ rắn sợ, giống như rút dây động rừng, kế 13 trong 36 kế 131. Dạ trường mộng đa: đêm dài lắm mộng 132. Đắc ý vong hình: gặp bạn tâm giao không kể gì đến hình thức bề ngoài 133. Đại ẩn vu thị: trốn vào trong đám người sẽ không dễ bị phát hiện 134. Đại công cáo thành: lập được công lớn trở về 135. Đại đồng tiểu dị: tổng thể là giống nhau, chỉ có chút khác biệt nho nhỏ, ý chỉ những thứ tương tự 136. Đại khai sát giới 137. Đại khoái nhân tâm: mọi người sung sướng và tán thưởng 138. Đại kinh tiểu quái: chuyện bé xé ra to 139. Đại nghĩa diệt thân: vì chính nghĩa, công lý mà bỏ qua thân tình 140. Đại nghịch bất đạo 141. Đại ngôn bất tàm 142. Đại phát thần uy: bỗng nhiên phát ra uy lực thần kỳ 143. Đại tài tiểu dụng: tài năng lớn bị sử dụng vào việc nhỏ 144. Đàm hôn luận gả: bàn về chuyện cưới gả 145. Đàm tình thuyết ái: nói chuyện yêu đương 146. Dẫn lang nhập thất: dẫn sói vào nhà 147. Đăng môn bái phỏng 148. Đăng phong tạo cực: đạt tới đỉnh cao 149. Danh bất hư truyền: có thanh danh không phải do thổi phồng 150. Danh chính ngôn thuận 151. Danh gia vọng tộc: Gia đình danh tiếng quyền quý 151. Danh giương đại đạo 153. Danh môn chính phái 154. Danh phù kỳ thật: việc đúng với tên 155. Đao kiếm tương hướng: đao kiếm không có mắt, vô tình 156. Đao quang kiếm ảnh: ánh sáng của đao, thân ảnh của kiếm 157. Đao thương bất nhập: đao kiếm không thể gây thương tích 158. Đáp phi sở vấn: hỏi một đằng trả lời một nẻo, giống như “ông nói gà bà nói vịt” 159. Đề tiếu giai phi: không biết nên cười hay khóc 160. Dĩ dật đãi lao: lấy nghỉ ngơi đối phó mệt nhọc 161. Dĩ độc trị độc: lấy độc trị độc, giống”gậy ông đập lưng ông” 162. Di hoa tiếp mộc: dời hoa nối cây, đại loại là vu oan giá họa 163. Dĩ hòa vi quý: giữ được hòa khí thì hai bên mới còn mến nhau 164. Dĩ lui vi tiến: lấy lùi đi làm tiến 165. Dĩ phu vi thiên 166. Dĩ sắc thị nhân: lấy sắc đẹp để phục vụ người khác 167. Dĩ thân báo đáp: lấy thân trả ơn 168. Dĩ thân tương hứa: lấy thân báo đáp 169. Di tình biệt luyến: đem tình yêu chuyển qua đối tượng khác 170. Dịch lộ lê hoa: trong ‘dịch lộ lê hoa xứ xứ khai’ 171. Diễm áp quần phương: đẹp điên đảo, lấn át tất cả 172. Diễm dương cao chiếu: mặt trời lên cao 173. Diện đái uế khí: vẻ mặt khó chịu, mệt mỏi 174. Diện bích tư quá: nghĩa đen úp mặt vào tường, bị phạt đóng cửa ăn năn về những lỗi lầm của mình 175. Điên đảo hắc bạch: đảo lôn trắng đen 176. Điên loan đảo phượng: khụ khụ, này ý chỉ việc phòng the quá kịch liệt 177. Diện như quan ngọc: mặt đẹp như ngọc 178. Điện quang thạch hỏa/ Điện quang hỏa thạch: trong chớp mắt, rất nhanh 179. Điện thiểm lôi minh: sấm vang chớp giật 180. Diệp lạc quy căn: lá rụng về cội 181. Điệu hổ ly sơn: dẫn cọp rời núi, kế 15 trong 36 kế 182. Diệu thủ hồi xuân: dùng để nói về thầy thuốc có tay nghề giỏi 183. Diễu võ giương oai: thể hiện ta đây 184. Đỉnh thiên lập địa 185. Đoạt mệnh truy hồn 186. Đoạt nhân sở ái: dành lấy sự ưu ái của mọi người 187. Độc lai độc vãng: đi đâu cũng chỉ có một mình 188. Độc lĩnh phong tao: một mình đứng đầu 189. Độc nhất vô nhị: chỉ có một không có cái thứ hai 190. Độc thân thiệp hiểm: một mình xông vào hoàn cảnh nguy hiểm 191. Đồi phong bại tục: phong tục đồi bại =’= 192. Đồng bệnh tương liên: hai kẻ có cùng nỗi khổ tâm 193. Đồng cam cộng khổ: cùng chia sẻ ngọt bùi cay đắng 194. Dong chi tục phấn: sắc đẹp chỉ do phấn son, sắc đẹp giả dối, tục tằng 195. Đồng ngôn vô kỵ: trẻ con nói chuyện không biết kiêng kỵ 196. Động phòng hoa chúc 197. Đồng quy vu tận: cùng nhau chết(mang nghĩa xấu) 198. Đồng sàng cộng chẩm: cùng giường cùng chăn, ý chỉ vợ chồng 199. Đồng sàng dị mộng: vợ chồng không hòa hợp, đều ôm ý tưởng riêng/ cùng chung mục đích nhưng khác ý tưởng 200. Đồng sinh cộng tử: cùng sống cùng chết( mang nghĩa tốt ) 201. Đông song sự phát: thành ngữ chỉ những việc làm ám muội đã bị bại lộ 202. Đông sơn tái khởi: điển tích ý chỉ những cơ hội có trong tương lại, biết đâu còn tốt hơn hiện tại 203. Động thủ động cước: động tay động chân 204. Đồng tiến đồng thối: cùng tiến cũng lui 205. Du diêm không tiến: dầu muối không vào, không bị thuyết phục 206. Du nhiên nhi sinh: thản nhiên mà sống, cứ thế mà sinh ra 207. Du nhiên thất tiếu: cười nhàn nhã 208. Du sơn ngoạn thủy: đi du lịch 209. Dục cầm cố túng: muốn bắt, trước phải thả, kế 16 trong 36 kế 210. Dục hoãn cầu mưu: kéo dài thời gian để tìm kế sách 211. Dục khóc vô lệ: khóc không ra nước mắt 212. Dục nghênh hoàn cự/Dục cự hoàn nghênh: muốn nghênh còn cự/muốn cự còn nghênh: làm điệu bộ 213. Đục nước béo cò: Giống câu “thừa nước đục thả câu 214. Dục tiên dục tử: trạng thái vô cùng sung sướng 215. Dục tốc bất đạt: Muốn việc hoàn thành cho mau có khi lại thất bại 216. Dũng khí khả gia: 217. Đúng lý hợp tình 218. Dụng tâm lương khổ: muốn tốt cho người khác mà người khác không biết 219. Dũng tuyền tướng báo: biết báo ơn, cho dù người khác chỉ giúp đỡ mình một việc nhỏ nhặt 230. Dương chi bạch ngọc: là loại ngọc vô cùng quý, mang màu trắng tinh, từ này còn thể hiện sự tinh khiết cao quý. 231. Dưỡng hổ vi hoạn: nuôi hổ rồi rước lấy họa gần như “nuôi ong tay áo” 232. Dương nhập hổ khẩu: dê vào miệng cọp 233. Dưỡng sinh chi đạo: phương pháp dưỡng sinh 234. Duy ngã độc tôn: mình ta đứng ở nơi cao nhất 235. Gây thù chuốc oán 236. Giả mù sa mưa: làm trò che mắt người khác 237. Giả phượng hư hoàng 238. Giải giáp quy điền: từ lính trở thành nông dân 239. Giai kỳ như mộng: ước hẹn trong mơ, hẹn đẹp như mơ 240. Giai ngẫu thiên thành: trời sinh một đôi 241. Giận chó đánh mèo (gốc??): giận kẻ khác mà không làm gì được hắn, đành phải quay sang bắt nạt kẻ yếu hơn 242. Giao hữu bất thận: chọn bạn không cẩn thận 243. Giáp thương mang bổng 244. Gió thổi cỏ lay (gốc??) 245. Giương cung bạt kiếm: tình huống khẩn trương, muốn đánh nhau 246. Hắc bạch phân minh: trắng đen rõ ràng, thường nói về đôi mắt 247. Hắc bạch song sát: Hai sát thủ thường mặc đồ đen và trắng(chắc vậy=”=) 248. Hải nạp bách xuyên: học thức rộng rãi, dung hợp kiến thức của nhiều nơi 249. Hân hân hướng vinh: dạt dào sức sống 250. Hành hiệp trượng nghĩa: làm việc nghĩa khí 251. Hạnh tai nhạc họa: vui sướng khi người khác gặp họa 252. Hành vân lưu thủy: trôi chảy lưu loát 253. Hào môn thế gia: gia đình quyền quý 254. Hào phát vô thương: lông tóc không bị thương tổn 255. Hảo tụ hảo tán: gặp mặt hay chia tay đều tiêu sái thoải mái 256. Hậu cố chi ưu: những nỗi ưu phiền lo lắng sau lưng những người làm việc lớn 257. Hậu sinh khả úy: lớp trẻ sinh sau tài giỏi đáng nể hơn thế hệ trước 258. Hậu tri hậu giác: trì độn ngu ngốc 259. Hậu trứ kiểm bì: mặt dày 260. Hậu vô lai giả: chuyện chưa và sẽ không có khả năng xảy ra 261. Hỉ nộ vô thường: tính tình bất thường, sớm nắng chiều mưa 262. Hỉ thượng mi sao: nhướng mày vui mừng 263. Hiền thê lương mẫu: vợ ngoan mẹ hiền 264. Hiêu trương bạt hỗ 265. Hình thần câu diệt: hồn xác đều mất 266. Hồ bằng cẩu hữu: đám bạn bè không tốt 267. Hổ lạc bình dương: kẻ có địa vị, lúc rơi vào hoàn cảnh khó khăn bị người ta cười nhạo 268. Hồ ngôn loạn ngữ: lời nói bậy bạ 269. Hoa dung thất sắc: khuôn mặt xinh đẹp hoảng hốt sợ hãi 270. Hóa hiểm vi di: gặp nguy hiểm vẫn trở ra bình an 271. Hoa ngôn xảo ngữ: lời nói bịp bợm người khác 272. Họa phúc tương y: họa phúc đi liền với nhau 273. Hoa quý vũ quý: thời thanh xuân 274. Hoa tàn ít bướm (gốc??) 275. Hỏa thượng kiêu du: đổ dầu vào lửa 276. Hoa tiền nguyệt hạ: hẹn hò trong hoàn cảnh lãng mạn 277. Họa vô đơn chí: giống như “tai bay vạ gió” 278. Hoan hỉ oan gia: cặp đôi thường hay khắc khẩu 279. Hoàn phì yến sấu (hoàn phì yến gầy): đa dạng 280. Hoan thanh tiếu ngữ: nói cười sung sướng 281. Hoan thiên hỉ địa: chuyện vô cùng tốt, đáng mừng 282. Hoang sơn dã lĩnh: nơi hoang vu không có người ở 283. Hoành đao đoạt ái: cướp lấy nhân duyên của người khác 284. Hoạt bính loạn khiêu: khỏe mạnh hoạt bát 285. Hoạt sắc sinh hương: vẻ đẹp sinh động 286. Học phú ngũ xa: học thức rộng rãi 287. Hôi phi yên diệt: trở thành khói bụi biến mất 288. Hồi tâm chuyển ý: thay đổi ý kiến 289. Hồn bất phụ thể: linh hồn không còn ở trong thân thể 290. Hồn khiên mộng nhiễu: việc làm cho người ta ngày đêm không yên 291. Hồn nhiên thiên thành: bẩm sinh, trời sinh 292. Hồn phi phách tán 293. Hỗn thế ma vương: ma vương càn quấy 294. Hồng hạnh xuất tường (hồng hạnh ra tường): chỉ người con gái ngoại tình 295. Hồng nhan họa thủy: cái đẹp gây loạn, gây mất nước 296. Hồng nhan tri kỷ 297. Hồng phúc tề thiên: rất may mắn hạnh phúc 298. Hồng tụ thiêm hương: hồng nhan thêm hương, thành ngữ cổ chỉ việc thư sinh thức đêm học bài có người con gái thức đêm thêm hương 299. Hốt lãnh hốt nhiệt: khi lạnh khi nóng 300. Hư hàn vấn noãn: chào hỏi khách sáo 301. Hu tôn hàng quý: hạ mình làm gì đó 302. Huân nhiên dục túy 303. Huệ chất lan tâm: người mang khí chất của hoa huệ, tâm của hoa lan, thường là những người cao quý, thanh khiết 304. Hung hữu thành trúc: trong lòng đã có sẵn kế hoạch 305. Hùng tâm báo đảm: liều lĩnh, ăn gan hổ 306. Hùng tâm tráng chí: quyết tâm anh hùng, ý chí kiên cường 307. Hung thần ác sát: người đặc biệt hung ác 308. Hương tiêu ngọc vẫn: hương tan ngọc nát, chỉ người con gái đẹp nhưng yểu mệnh 309. Hữu cầu tất ứng: mỗi yêu cầu đều được đáp lại 310. Hữu chí cánh thành: có ý chí làm gì ắt cũng thành, tương tự “Có chí thì nên.” 311. Hữu sanh vô dưỡng: có sinh nhưng không nuôi dưỡng 312. Hữu danh vô thực: chỉ có danh tiếng mà không có thực tài 313. Hữu dũng vô mưu: có can đảm nhưng không có mưu lược 314. Hữu khí vô lực: bất lực 315. Hữu kinh vô hiểm: gặp chuyện kinh sợ nhưng không có hiểm nguy 316. Hữu mục cộng đổ: mọi người đều thấy, có mắt đều thấy 317. Hữu phượng lai nghi: 318. Hưu sinh dưỡng tức 319. Hữu thuyết hữu tiếu: nói nói cười cười 320. Hữu vấn tất đáp: có hỏi tất trả lời 321. Hủy thi diệt tích: tiêu hủy chứng cớ 322. Hủy thiên diệt địa: phá trời phá đất 323. Huyền ngoại chi âm: trong lời nói có ám chỉ 324. Huyết hải thâm thù: mỗi thù sâu nặng 325. Huyết khí phương cương: tuổi mà tinh lực tràn đầy, tính tình nhiệt huyết, dễ nóng nảy, dễ làm sai 326. Huyết mạch tương liên/ Huyết nhục tương liên: ruột thịt, cùng chung máu thịt 327. Huyết nùng vu thủy: có cùng huyết thống vẫn là thân cận hơn người xa lạ 328. Kê phi cẩu khiếu (gà bay chó sủa): náo loạn không yên 329. Khắc cốt ghi tâm: việc đã ghi vào tâm khảm 330. Khai chi tán diệp: sinh con đẻ cái 331. Khai thiên lập địa: thuở ban sơ 332. Khán bất chân thiết: nhìn không rõ ràng 333. Khanh bản giai nhân: ngươi vốn là người đẹp, -đáng tiếc…- 334. Khanh thương hữu lực: hùng hồn 335. Khánh trúc nan thư: tội không kể xiết 336. Khẩu phật tâm xà: miệng nam mô bụng bồ dao găm 337. Khẩu thị tâm phi: nói thế này mà nghĩ thế khác 338. Khẩu vô ngăn cản: nói linh tinh, nói không biết kiêng kỵ 339. Khẩu xà tâm phật: lời nói ác độc nhưng bụng dạ lại tốt 340. Khí định thần nhàn: bình tĩnh 341. kì lai hữu tự : sự vật hình thành hoặc sinh ra đều có nguồn gốc 342. Khi quân phạm thượng: xúc phạm tới người bề trên, thường là với vua chúa 343. Khi sương tái tuyết: ý chỉ làn da trắng hơn sương tuyết 344. Kiểm bất nhận nhân: trở mặt không nhận người thân 345. Khí thế bức nhân: Khí thế đàn áp người khác 346. Khinh miêu đạm tả: nhẹ nhàng bâng quơ 357. Khinh niên thất tiếu: cười khẽ 348. Khinh thủ khinh cước: nhẹ tay nhẹ chân 349. Khinh thường nhất cố: một mực trước sau khinh thường 350. Khinh vân tế nguyệt: mây thưa che trăng, vẻ đạp thanh thoát 351. Khổ đại cừu thâm: mối thù sâu nặng 352. Khổ khẩu bà tâm 353. Khổ tẫn cam lai: đau khổ qua đi, hạnh phúc sẽ đến 354. Khoan hồng độ lượng: tấm lòng bao dung độ lượng 355. Khởi binh vấn tội: làm ra trận thượng đến hỏi tội 356. Khởi tử hồi sinh: từ cõi chết trở về 357. Khúc chung nhân tán: bài ca hết, người cũng rời đi 358. Khuynh quốc khuynh thành: chỉ vẻ đẹp nghiêng nước nghiêp thành 369. Kiêm điệp tình thâm: kiêm điệp là tên một loài chim, từ này để chỉ dùng để phu phụ tình cảm sâu nặng, ân ái vĩnh cửu 370. Kiếm tẩu thiên phong 371. Kiến huyết phong hầu: vũ khí sắc bén, hoặc độc dược có hiệu quả 372. Kiếp hậu dư sinh: sống sót sau kiếp nạn 373. Kiệt ngạo bất tuân: ngựa tốt khó thuần, chỉ người tài giỏi 374. Kiều sinh quán dưỡng: được nuông chiều, thể chất yếu ớt 375. Kim chi ngọc diệp: lá ngọc cành vàng, tiểu thư khuê khác 376. Kim ốc tàng kiều: đem người yêu giấu đi, bao dưỡng 377. Kim thiền thoát xác: ve sầu thoát xác, kế 21 trong 36 kế 378. Kinh đào hải lãng: sóng lớn cuồn cuộn 379. Kính hoa thủy nguyệt: ảo tưởng đẹp, không thành sự thật 380. Kinh hồn táng đảm: kinh sợ hết hồn 381. Kính lão đắc thọ: Kính trọng những người nhiều tuổi hơn mình. 382. Kinh nghi bất định: không biết nên tin hay không 383. Kính nhi viễn chi: tôn trọng và giữ khoảng cách 384. Kinh tài tuyệt diễm: đẹp kiến người khác phải kinh sợ 385. Kinh tâm động phách 386. Kinh thế hãi tục: việc đi ngược quy tắc, khiến cho cả thế gian phải kinh hãi 387. Kinh thiên động địa: sự việc vô cùng nghiêm trọng 388. Kinh vì thiên nhân: kinh ngạc, chấn động vì tài hoa hay mỹ mạo của người khác 389. Kỷ nhân ưu thiên: lo xa, lo lắng đâu đâu 390. Kỳ phùng địch thủ: đối thủ cân tài cân sức 391. Kỳ tư diệu tưởng: ý tưởng kỳ lạ, thú vị 392. Lá mặt lá trái: tráo trở lật lọng 393. Lạc hoa hữu ý: đầy đủ: “Lạc thủy hữu ý, lưu thủy vô tình” – Hoa rơi có ý mà nước chảy vô tình. Giống như thiếp có ý mà chàng vô tình 394. Lạc tỉnh hạ thạch: bỏ đá xuống giếng 395. Lai giả bất thiện: kẻ đến mang chuyện xấu 396. Lâm trận phản chiến: ra trận thì phản bội 397. Lăng ba vi bộ: bước nhỏ đi trên sóng nước 398. Lang bạc kỳ hồ: lang thang nay đây mai đó 399. Lăng la trù đoạ: gấm vóc lụa là 400. Lang oa hổ quật: hang sói miệng hổ, chỉ những nơi nguy hiểm 401. Lang tâm cẩu phế: lòng lang dạ thú, kẻ bội bạc, vong ân phụ nghĩa, kẻ hiểu lầm ý tốt của người khác 402. Lang thôn hổ yết: ăn ngấu nghiến 403. Lãng tử hồi đầu: lãng tử quay đầu 404. Lãnh nhược băng sương: lạnh như băng sương 405. Lãnh trào nhiệt phúng: trào phúng 406. Lão khí hoành thu: cách nói chuyện, khí chất giống như người già 407. Lão lệ tung hoành: nước mắt đầy mặt 408. Lạt thủ tồi hoa: không biết nhẹ tay, phá hư cái đẹp 409. Lâu bệnh thành y (gốc??): bệnh lâu ngày trở nên khó chưa 410. Lê hoa đái vũ: lúc khóc vẫn xinh đẹp như hoa lê trong mưa 411. Lễ nghi chi bang: lễ nghi của một quốc gia 412. Lễ thượng vãng lai: giống câu “có qua có lại mới toại lòng nhau” 413. Liên miên bất tuyệt: triền miên không dứt 414. Liên hương tích ngọc: thương hương tiếc ngọc, biết trân trọng thương tiếc cái đẹp 415. Liễu ám hoa minh: sau cơn mưa trời lại sáng 416. Linh nha lị xỉ: miệng lưỡi sắc bén, lanh mồm lanh miệng, giỏi khua môi múa mép 417. Lô hỏa thuần thanh: làm việc thuần thục, quen tay 418. Lôi đình vạn quân: sấm vang chớp giật, mang khí thế mạnh mẽ 419. Lôi lệ phong hành: sấm vang gió cuốn, tác phong nhanh nhẹn mạnh mẽ 420. Long ngư hỗn tạp: nơi có kẻ xấu người tốt trộn lẫn 421. Long tường phượng vũ: rồng bay phượng múa 422. Lộc tử thùy thủ: vật cuối cùng rơi vào tay ai còn chưa biết 423. Lộng xảo thành chuyên: muốn làm mà rốt cuộc lại phá hư, biến khéo thành vụng 424. Lực bất tòng tâm: có tâm nhưng không có sức 425. Lục đạo luân hồi: lục đạo là sáu đường, luân hồi là xoay vần; lục đạo luân hồi là số kiếp luân chuyển của chúng sinh 426. Lục phì hồng sấu: đa dạng 427. Lục phủ ngũ tạng 428. Lưỡng bại câu thương: hai bên đều bại dẫn đến thương vong 429. Lưỡng lưỡng tương vọng: hai bên đều nhung nhớ, yêu thương nhau 430. Lưỡng tình tương duyệt: hai bên đều yêu nhau 431. Lưu phong hồi tuyết: giống như gió cuốn tuyết hoa 432. Lưu thủy vô tình: nước chảy vô tình 433. Lý đại đào cương: lấy mận đổi đào, kế 11 trong 36 kế 443. Lý trực khí tráng: luận lý vững chắc, tác phong hiên ngang 435. Ly kinh bạn đạo: đi ngược lại lẽ thường, truyền thống; còn nói về những người từ bỏ danh lợi, địa vị 436. Mã bất đình đề: ngựa không dừng vó 437. Mã đáo thành công: thành công trở về 438. Ma quyền sát chưởng: chà tay chà chân chuẩn bị đánh nhau hay bắt tay vào làm việc 439. Ma xui quỷ khiến: không biết vì cớ gì 440. Mạc danh kỳ diệu: chả hiểu vì sao, không biết từ đâu ra 441. Mai danh ẩn tích: biến mất không còn tung tích 442. Mại nữ cầu vinh: người con gái có thân phận thấp kém vẫn cầu vinh hoa 443. Mạn bất kinh tâm: không đặt trong lòng, không để ý 444. Mãn thất câu tĩnh: cả gian phòng đều im lặng 445. Man thiên quá hải: dối trời lừa biển, kế thứ nhất trong 36 kế 446. Màn trời chiếu đất: không chốn dung thân 447. Manh hôn ách giá: đàm hôn nhân mà không rõ diện mạo tính cách của đối phương 448. Mãnh thú hồng thủy: thú dữ, lũ lụt, chỉ những việc khiến người ta kinh sợ 449. Mao cốt tủng nhiên: rùng rợn đến lông tóc dựng đứng, xương nhũn ra 450. Mật lý điều du: ngọt ngào ân ái 451. Mẫu bình tử quý(mẫu bằng tử quý): mẹ tròn con vuông 452. Mi phi sắc vũ: vui mừng hớn hở 453. Mị quân hoặc thượng: mê hoặc vua chúa 454. Mi thanh mục tú: Thanh thoát xinh đẹp 455. Minh môi chính thú: cưới hỏi đàng hoàng 456. Minh mục trương đảm: can đảm, liều lĩnh 457. Minh phúng ám thứ 458. Minh sơn thệ hải: lời thề thiêng liêng có giá trị cao như núi cao, sâu như biển cả. 459. Minh trào ám phúng 460. Mộc tú vu lâm: quá nổi bật xuất sắc dễ gặp họa 461. Môn đăng hộ đối: hai bên cân xứng, thường chỉ việc hôn nhân 462. Mục tí dục liệt: khóe mắt muốn rách, thường vì cực độ sợ hãi hay căng thẳng 463. Mục trừng khẩu ngốc: trợn mắt há mồm 464. Mưu ma chước quỷ: mưu kế khôn ngoan và xảo quyệt 465. Nãi thanh nãi khí: tiếng con nít ngây ngô 466. Nam đạo nữ xướng: nam là cường đạo, nữ là gái bán dâm 467. Nam hoan nữ ái 468. Nam hôn nữ giá: nam lớn lấy vợ, nữ lớn gả chồng 469. Nam nữ chi phòng: nam nữ phải giữ khoảng cách, lễ tiết 470. Nam tài nữ mạo: nam tài tuấn, nữ xinh đẹp 471. Nam tôn nữ ti/ Nữ tôn nam ti: nam được đề cao hơn nữ/ nữ được đề cao hơn nam 472. Nan ngôn chi ẩn: việc, nỗi niềm khó nói 473. Ngã kiến vưu liên: ta thấy do liên 474. Năng ngôn thiện biện: có tài ăn nói 475. Ngâm phong lộng nguyệt 476. Ngày sau phương trường (gốc??) 477. Nghi thần nghi quỷ: nghi ngờ lung tung, vô căn cứ 478. Nghĩa bạc vân thiên: tình nghĩa lớn đến nỗi che lấp cả mây trời rộng lớn 479. Nghĩa bất dung từ: làm việc nghĩa thì không chối từ 480. Nghĩa phẫn điền ưng: phẫn nộ trước việc sai đạo nghĩa 481. Nghĩa vô phản cố: làm việc nghĩa không được chùn bước; đạo nghĩa không cho phép chùn bước 482. Ngộ nhân không thục: không biết nhìn người 483. Ngoại tiêu lý nộn: ngoài khét trong sống 484. Ngọc dịch quỳnh tương: thức ăn thức uống trân quý 485. Ngọc thạch câu phần: ngọc đá đều nát, thà cùng bị tổn hại 486. Ngôn giản ý cai: lời ít ý nhiều 487. Ngôn hạ ý ẩn: lời nói mang theo ám chỉ 488. Ngũ lôi oanh đỉnh: sét đánh ngay trên đỉnh đầu 489. Ngũ mã phân thây: 5 con ngựa xé một người, hình phạt để trị tội khi quân 490. Ngũ thể đầu địa: đầu + 2 tay + 2 chân chạm đất, ý chỉ bái phục sát đất 492. Ngư thủy chi hoan: hoan ái, ái ân 493. Ngư tử võng phá: thà cùng chết 494. Ngũ vị tạp trần: ngọt mặn đắng chua cay cùng lúc, ý chỉ cảm giác phức tạp hỗn độn 495. Ngư vượt long môn: cá chép hóa rồng, ý chỉ địa vị lên cao 496. Ngược luyến tình thâm: càng ngược càng yêu 497. Ngưu đầu mã diện: đầu trâu mặt ngựa 498. Ngưu quỷ xà thần: yêu mai quỷ quái 499. Nguyện đổ chịu thua: chịu chơi chịu phạt 500. Nguyện giả mắc câu: tình nguyện mắc câu của người / bị người câu dẫn 501. Nguyên khí đại thương: bị thương nặng 502. Nguyệt hắc phong cao: trăng mờ, gió lớn, thích hợp làm những chuyện mờ ám; cũng có thể hiểu là tình cảnh nguy hiểm 503. Nhã nhiên thất tiếu: cười nhàn nhã 504. Nhạc liễu khai hoa: vui vẻ như hoa nở 505. Nhạc nhạc dung dung 506. Nhâm nhân tể cát: bản thân mặc cho người ta làm thịt 507. Nhân duyên tế hội: duyên số cho phép gặp nhau 508. Nhân định thắng thiên: ý chí của con người có thể thắng được hoàn cảnh, số phận 509. Nhân gian địa ngục 510. Nhân họa đắc phúc: người gặp họa lớn không chết tất có phúc . 511. Nhãn mạo lục quang: mắt phát sáng 512. Nhàn ngôn toái ngữ: tin đồn nhảm 513. Nhân nhân mà dị (gốc??) 514. Nhân quả luân hồi: quy luật nhân quả 515. Nhân sinh như mộng: đời người như giấc mộng 516. Nhân thần cộng phẫn: người và thần đều phẫn nộ 517. Nhân tiểu thất đại: vì việc nhỏ mà sai mất việc lớn 518. Nhân trung chi long: kẻ đẹp đẽ hoặc tài hoa hơn người 519. Nhân trung long phượng: rồng phượng trong loài người 520. Nhàn vân dã hạc: mây thảnh thơi nhàn rỗi, hạc hoang dã tự do, chỉ những con người sống tự do, an nhàn 521. Nhập bất phu xuất: thu nhập không đủ tiêu xài 522. Nhập gia tùy tục: đi đến đâu phải học quy củ phong tục nơi đó 523. Nhập mạc chi tân: khách quen, khách VIP, thường là của kỹ nữ 524. Nhập tình nhập lý: hợp tình hợp lý 525. Nhất châm kiến huyết: lời nói trúng tâm sự 526. Nhất cử thành danh: một chuyện làm nên danh tiếng 527. Nhất cử nhất động: mỗi một hành động cử chỉ, thường là những hành động cử chỉ ấy có ảnh hưởng đến người hoặc việc khác 528. Nhất cử lưỡng tiện: làm một việc mà lại kết hợp giải quyết được luôn cả việc khác 529. Nhất đao lưỡng đoạn: một nhát dao chém đứt thành hai đoạn, chỉ hành động dứt khoát, cắt đứt quan hệ 530. Nhất đổ phương dung 531. Nhất khái chi luận: nhìn chung mà nói 532. Nhất khí a thành: liên tục trong một hơi, không đứt quãng 533. Nhất kiến chung tình: vừa gặp đã yêu 534. Nhất kiến như cố: mới gặp mà như bạn bè lâu năm 535. Nhất lao vĩnh dật: một lần mệt mỏi để đổi lấy cả đời không lo lắng 536. Nhật lý vạn ky: bận rộn nhiều việc 537. Nhất minh kinh nhân: chỉ một hành động mà khiến người khác phải kinh hãi 538. Nhất nặc thiên kim: lời nói đáng giá ngàn vàng 539. Nhất ngôn cửu đỉnh: một lời nói ra thì cả thiên hạ giang sơn đều đã nghe thấy rõ 540. Nhật nguyệt tinh thần: mặt trời, mặt trăng, ngôi sao 541. Nhật nguyệt vô quang: mặt trời mặt trăng đều mất đi ánh sáng 542. Nhất nhãn vạn niên: nhìn nhau một lần, nhớ nhau vạn năm 543. Nhất phi trùng thiên: một bước lên trời 544. Nhất sinh nhất thế 545. Nhất sương tình nguyện: đơn phương cho rằng 546. Nhất thành bất biến: nhất quán, vĩnh không thay đổi, thủy chung như một, bản tính không đổi 547. Nhất thanh nhị sở: hiểu biết rõ ràng 548. Nhất tiếu khuynh thành: cười một cái làm nghiêng ngả cả thành trì 549. Nhất tự thiên kim: một chữ đáng giá ngàn lượng vàng – Câu nói vàng ngọc 550. Nhất túy phương hưu: không say không về 551. Nhất tuyết tiền sỉ 552. Nhĩ tấn tư ma: vành tai và tóc mai chạm vào nhau, ý chỉ cùng nhau thân thiết, quấn quýt 553. Nhiếp hồn đoạt phách: giống câu hồn đoạt phách 554. Như ảnh tùy hình: như hình với bóng 555. Như hồ quán đỉnh: bỗng dưng thấu triệt 556. Như hoa mỹ quyến: cô gái đẹp như hoa 557. Nhu tình tự thủy: tình cảm ôn nhu như nước 558. Nhược liễu phù phong: yểu điệu như cành liễu đong đưa theo gió 559. Nhược nhục cường thực: kẻ yếu phải chết, kẻ mạnh thì sống 560. Nữ nhi tình trường: lưới tình của nữ giới, nguyên văn “nữ nhi tình trường, anh hùng khí đoản” ý chỉ vướng vào vòng tục luỵ trai gái thì người anh hùng sẽ không còn chí khí nữa 561. Nùng tình mật ý: tình ý ngọt ngào sâu đậm 562. Nùng trang diễm mạt: trang điểm để được xinh đẹp 563. Oai qua liệt tảo: người quái dị, có vấn đề có thể là diện mạo hay tính cách 564. Ôn hương nhuyễn ngọc: miêu tả người con gái trẻ tuổi thân thể trắng nõn mềm mại, toát ra hơi thở thanh xuân ấm áp 565. Ôn lương cung kiệm: tính cách ôn hòa khiêm nhường 566. Ôn nhu nhàn thục: chỉ người con gái mềm dẻo, dịu dàng 567. Ôn nhuận như ngọc: ấm áp, ôn nhu như ngọc 568. Phá phủ trầm chu: đập nồi dìm thuyền 569. Phàm phu tục tử: kẻ phàm tục, kẻ quê mùa, kẻ theo lề thói cũ 570. Phân cân thác cốt: lấy gân rút xương 571. Phân đạo dương tiêu: chia tay hai ngả 572. Phản khách vi chủ: đảo khách thành chủ 573. Phàn long phụ phượng: vịn rồng bám phượng giống như “thấy người sang bắt quàng làm họ” 574. Phản phác quy chân: đem phức tạp trở thành đơn giản 575. Pháp bất vị thân: pháp luật không thiên vị người thân 576. Phi lễ vật thị: nguyên văn “Phi lễ vật thị, phi lễ vật thính, phi lễ vật ngôn, phi lễ vật động” – không nhìn điều sai, không nghe điều tầm bậy, không nói điều trái, không làm điều quấy 577. Phiên giang đảo hải: sông cuộn biển gầm, ý nói trong lòng chấn động. 578. Phiên nhược kinh hồng: Nhẹ nhàng bay vút như chim hồng khi qua biển 579. Phiên thiên phúc địa: nghiêng trời lật đất 580. Phiên vân phúc vũ: kẻ có thể thao túng trời đất 581. Phiêu phiêu dục tiên: nhẹ nhàng muốn lên tiên 582. Phô thiên cái địa: trút xuống mọi nơi 583. Phô trương thanh thế: phô bày lực lượng, thanh thế một cách rầm rộ mà thực ra không có gì đáng kể 584. Phong cuốn vân tản: gió cuốn mây tan 585. Phong hoa tuyệt đại: miêu tả vẻ đẹp, vô cùng đẹp 586. Phong hoa tuyết nguyệt: gió hoa tuyết trăng, những thứ đẹp nhất của tự nhiên 587. Phong sinh thủy khởi: cuộc sống, việc buôn bán náo nhiệt 588. Phong tiêm lãng khẩu: đầu sóng ngọn gió 589. Phong tình vạn chủng: đủ loại phong tình 590. Phong trần phó phó: vẻ mệt mỏi, dính bụi bặm trên đường 591. Phong vân biến sắc: thường chỉ tâm tình của con người biến đổi 592. Phong vận do tồn: vẻ đẹp, khí chất thời trẻ vẫn còn được giữ lại 593. Phủ để trừu tâm: rút củi đáy nồi 594. Phù dung trướng noãn: người đẹp dưới trướng 595. Phú khả địch quốc: vô cùng giàu có 596. Phụ mẫu chi dân: quan lại như cha mẹ dân – Câu này có ý nghĩa là dân phải kính trọng các quan chức như cha mẹ nhưng ngược lại quan chức cũng phải đối xử tốt lành với dân như đối với con cái mình vây. 597. Phu phục hà cầu: không cầu gì khác 598. Phù quang lược ảnh 599. Phu quý thê vinh: chồng giàu thì vợ sang 600. Phu xướng phụ tùy: chồng nói vợ theo 601. Phúc bạc mệnh thiển: ít phúc mạng ngắn 602. phúc chí tâm linh: phúc đến thì lòng cũng sáng ra (khi vận may đến, thì người ta linh hoạt khôn ngoan hơn) 603. Phúc thiên mệnh đại: kẻ may mắn giữ mệnh 604. Phúc trạch thâm hậu 605. Phụng thiên thừa vận: chiếu theo ý trời 606. Phương tâm ám hứa: đơn phương hứa hẹn định ước 607. Quái lực loạn thần: quái dị, dũng lực, phản loạn, quỷ thần 608. Quan báo tư thù 609. Quân lâm thiên hạ 610. Quan môn tróc tặc: đóng cửa bắt trộm 611. Quan tâm tắc loạn: bởi vì quá quan tâm ai nên mới không thể bình tĩnh suy xét 612. Quân tử chi giao: giao tiếp giữa những người quân tử với nhau 613. Quân tử hảo cầu: trong ” yểu điệu thục nữ quân tử hảo cầu” người con gái xinh đẹp ngoan ngoãn thì người con trai sẽ mong muốn. 614. Quân tử nhất ngôn/Quân tử nhất nặc: quân tử chỉ nói một lời 615. Quang minh chính đại: đường hoàng chính đáng 616. Quốc sắc thiên hương: đẹp nghiêng nước nghiêng thành 617. Quốc thái dân an: đất nước thái bình, nhân dân an nhàn 618. Quỷ khiếp thần sầu/ Quỷ khóc thần sầu 619. Quy tâm như tiễn: nóng lòng trở về 620. Quyền khuynh hướng dã: kẻ có quyền lực thao túng cả triều đình 621. Sắc đảm bao thiên: háo sắc đến liều mạng 622. Sắc tức thị không: xem sắc đẹp như không có gì 623. Sắc vị câu toàn: mong muốn được cả sắc đẹp và hương vị 624. Sách sách xưng kì: tấm tắc xưng kì 625. Sấn hỏa đả kiếp: cháy nhà hôi của 626. Sát kê cảnh hầu: giết gà dọa khỉ 627. Sát na phương hoa: vẻ đẹp trong một khoảnh khắc 628. Sát ngôn quan sắc: biết phân tích lời nói và quan sát sắc mặt để hiểu ý đồ của người khác 629. Sát nhân diệt khẩu: giết người để hủy nhân chứng 630. Sầu mi khổ kiểm: vẻ mặt ưu sầu, nhăn nhó 631. Si nam oán nữ: chỉ những người nặng tình 632. Si tâm vọng tưởng: hy vọng hão huyền 633. Sinh bất khả luyến: cả đời không thể yêu ai được nữa 634. Sính cường đấu ngoan: muốn tỏ ra mình mạnh (nên) đánh nhau rất tàn nhẫn 635. Sinh ký tử quy: sinh ra là sống tạm, chết là về nơi vĩnh viễn 636. Sinh long hoạt hổ: khỏe mạnh hoạt bát 637. Sinh ly tử biệt: sống chết chia lìa 638. Sinh tử chi giao: sống chết vẫn là bạn 639. Sinh tử lập hiện: sống chết ngay lập tức hiển hiện 640. Sinh tử tương tùy: cùng sống cùng chết 641. Sở tác sở vi: hành động đã thực hiện 642. Sơn cùng thủy tận: bước đường cùng 643. Sơn minh hải thệ: trịnh trọng thề ước, thề non hẹn biển 644. Sơn minh thủy tú: phong cảnh núi non tươi đẹp 645. Song hỷ lâm môn: hai việc vui cùng đến một lúc 646. Song túc song phi: thành một đôi với nhau 647. Sức cùng lực kiệt: cạn kiệt sức lực 648. Súc địa thành thốn 649. Tạ chủ long ân: cảm tạ khi được ban ơn, thường là đối với vua 650. Tá đao sát nhân: mượn đao giết người 651. Tá lực đả lực: mượn lực để trả đòn 652. Tá thi hoàn hồn: mượn xác sống lại 653. Tả ủng hữu bão: bên trái ôm, bên phải ấp 654. Tác kiển tự phược: mua dây buộc mình 655. Tài đại khí thô: giàu có, xa xỉ 656. Tài đức vẹn toàn/ Tài sắc vẹn toàn: có cả tài năng lẫn sắc đẹp 657. Tái ông thất mã: tái ông mất ngựa, không biết là họa hay là phúc 658. Tài sơ học thiển: có chút hiểu biết 659. Tâm bình khí hòa: điềm tĩnh 660. Tâm cao khí ngạo: kiêu ngạo, thường chỉ tính cách những con người có tài 661. Tam cô lục bà: nghĩa đen 3 cô gái và 6 bà già, nghĩa bóng ắm chuyện, hay xăm soi chuyện người khác mỗi khi phụ nữ gặp nhau. 662. Tam cung lục viện: chỉ hậu cung của vua chúa, hay quan lại 663. Tam đại đồng đường: gia đình ba thế hệ cùng chung sống 664. Tâm đãng thần trì: tâm hồn tinh thần để đi đâu, không chú ý 665. Tam giáo cửu lưu: dùng để chỉ đủ mọi hạng người trong xã hội 666. Tâm hoa nộ phóng: sung sướng, hớn hở 667. Tầm hoa vấn liễu: ý chỉ kẻ phong lưu, ham mê sắc đẹp 668. Tâm hoài bất quỹ: trong lòng có ý đồ xấu 669. Tâm hoảng ý loạn: tâm ý loạn lạc, hoảng sợ 670. Tam hồn lục phách 671. Tâm hữu linh tê: lòng có linh tê 672. Tâm hữu sở chúc 673. Tâm kinh đảm chiến: khiếp đảm kinh hồn 674. Tam môi lục sính: lễ vật trong hôn nhân thời xưa, ám chỉ được cưới hỏi đàng hoàng 675. Tâm ngoan thủ lạt: thủ đoạn ngoan độc 676. Tâm như chỉ thủy: lòng như nước chảy, ý chỉ dứt khoát, lòng không còn vướng bận 677. Tâm phiền ý loạn: tâm tư phiền loạn 678. Tâm phù khí táo: trong lòng không yên 679. Tâm phục khẩu phục 680. Tam sinh tam thế 681. Tam sinh hữu hạnh: phúc đức ba đời 682. Tâm tế như phát: kẻ cẩn thận và tinh tế 683. Tam thê tứ thiếp: nhiều vợ nhiều thiếp 684. Tâm thuật bất chính: lòng không ngay thẳng 685. Tam tòng tứ đức: đạo làm vợ của phụ nữ phong kiến 686. Tâm viên ý mã: Lòng hưu dạ vượn 687. Tâm viên ý mãn: thỏa mãn 688. Tâm vô thành phủ 689. Tâm ý nhất động 690. Tàn hoa bại liễu: hoa tàn liễu héo, chỉ người con gái đã hết sắc đẹp, còn nghĩa là kỹ nữ 691. Tân nguyệt như câu 692. Táng tận thiên lương: không có lương tâm 693. Tẩu hỏa nhập ma 694. Tẩu vi thượng sách: chạy là thượng sách 695. Tế da nộn thịt: da thịt yếu ớt 696. Tễ mi lộng nhãn: nháy mắt ra hiệu, chọc ghẹo 697. Tề nhân chi phúc: có may mắn được cả thê lẫn thiếp 698. Tê tâm liệt phế: đau khổ tột cùng 699. Tế thủy trường lưu: êm ả, bình lặng nhưng lâu dài 700. Thạch phá thiên kinh: phá đá động trời 701. Thâm bất khả trắc: sâu không thể lường 702. Thâm căn cố đế: định kiến từ lâu, không dễ phá bỏ 703. Thâm cung bí sử: chuyện thần bí trong cung 704. Thâm minh đại nghĩa: hiểu biết đúng sai 705. Tham quan ô lại: quan lại tham lam, bòn rút, vơ vét của dân 706. Thâm sơn cùng cốc: nơi núi sâu hang cùng; nơi núi rừng hẻo lánh xa xôi 707. Thâm tàng bất lậu: tính tình, tài hoa, mưu kế ẩn sâu không ai biết 708. Thâm tình khoản khoản 709. Thâm tư thục lự: suy xét kỹ càng 710. Thản trần tương đối: bộc bạch, chia sẻ bí mật 711. Thân bại danh liệt: thanh danh sự nghiệp tiêu tan chẳng còn gì 712. Thân bất do kỷ: bất đắc dĩ 713. Thân kinh bách chiến: người đã trải qua nhiều sóng gió đấu tranh, người có lắm kinh nghiệm 714. Thần thanh khí sảng: tinh thần khoan khoái, tâm tình thư sướng 715. Thần tiên quyến lữ: thần tiên yêu nhau 716. Tháng sáu tuyết bay (gốc??): lời đồn đãi, chuyện không có thật 717. Thanh đăng cổ phật 718. Thanh đông kích tây: giương đông kích tây 719. Thành gia lập nghiệp: lập gia đình rồi gây dựng sự nghiệp 720. Thanh mai trúc mã 721. Thanh phong minh nguyệt: gió nhẹ trăng sáng 722. Thanh phong phất liễu: gió phất qua sợi liễu 723. Thanh sam chi giao 724. Thanh tâm quả dục: giữu cho tâm hồn luôn thanh sạch, đè nén dục vọng 725. Thanh xuất vu lam: trò giỏi hơn thầy, con hơn cha, v.v… 726. Thảo mộc giai binh: nghi ngờ lung tung 727. Thao thao bất tuyệt: nói chuyện không ngừng 728. Thập diện mai phục: mai phục mười mặt, chỉ hành động có chuẩn bị tính toán chu đáo 729. Thập lý đào hoa: đào hoa mười dặm 730. Thất chủy bát thiệt: ồn ào huyên náo, nhiều người cùng nói 731. Thất điên bát đảo: cuống quýt và lộn xộn đến cực độ vì hoảng hốt 732. Thất hồn lạc phách: hồn phách thất lạc, thường là sợ hãi 733. Thất khiếu linh lung: thất khiếu lả lướt 734. Thất linh bát lạc: chỗ này chỗ kia, nằm rải rác 735. Thất loạn bát tao/ Loạn thất bát tao: mất trật tự, lộn xộn 736. Thất nguyệt lưu hỏa: mưa sao băng trong tháng bảy 737. Thất oai bát nữu: nghiêng nghiêng ngả ngả 738. Thất tình lục dục: bảy thứ tình cảm, sáu thứ ham muốn 739. Thâu tâm đào phế: thật lòng yêu thương, lấy hết tấm lòng, tim gan phổi ra 740. Thệ bất lưỡng lập: thề không đội trời chung 741. Thế đan lực bạc: thế đơn, lực yếu 742. Thế ngoại cao nhân: bên ngoài có người tài giỏi hơn 743. Thế sự vô thường: cuộc sống luôn thay đổi bất ngờ 744. Thế thiên hành đạo: thay trời hành đạo 745. Thị cường lăng nhược: ỷ mạnh hiếp yếu 746. Thiên ân vạn tạ: ảm ơn ân huệ ngàn vạn lần 747. Thiên băng địa liệt 748Thiên bất dung gian: Trời không dung túng cho việc/kẻ xấu 749. Thiên can vật táo: trời nắng, mọi vật khô hanh 750. Thiên chân vạn xác: hoàn toàn xác thật 751. Thiên chân vô tà: ngây thơ vô tội 752. Thiên chi kiêu tử: con cưng của trời 753. Thiên chuy bách luyện: ý chỉ luyện tập rất nhiều lần 754. Thiên cổ bêu danh: để tiếng xấu ngàn năm 755. Thiên đại chê cười: khụ, cái này chưa tìm ra từ gốc 756. Thiên đao vạn quả: chém ngàn vạn nhát đao 757. Thiên địa bất dung: trời đất không tha 758. Thiên địa biến sắc: trời đất thay đổi 759. Thiên địa đồng thọ: thọ ngang trời đất 760. Thiên đố anh tài/Thiên đố hồng nhan: giống như hồng nhan bạc mệnh 761. Thiện giải nhân ý 762. Thiên hạ hồng vũ: chuyện lạ, chuyện hiếm có 763. Thiên hoa loạn trụy: ngàn hoa rơi loạn 764. Thiên hoang địa lão: đến ngàn vạn năm sau, đến lúc không còn trời đất 765. Thiên hôn địa ám: trời đất âm ú tăm tối 766. Thiên kiều bá mị: xinh đẹp, quyến rũ 767. Thiên kì bách quái: những thứ kỳ lạ và quái gở 768. Thiên kim chi khu: thân thể đáng giá ngàn vàng, thân thể quý giá 769. Thiên kim nan cầu: ngàn vàng khó cầu, chỉ thứ quý giá 770. Thiên kinh địa nghĩa: chuyện đương nhiên 771. Thiên la địa võng: âm mưu được bày khắp nơi, không thể trốn thoá 772. Thiên luân chi nhạc 773. Thiên nam địa bắc: trời nam đất bắc 774. Thiện nam tín nữ: Tín đồ Phật giáo nói chung 775. Thiên ngôn vạn ngữ: ngàn vạn lời muốn nói 776. Thiên nhai hải giác: chân trời góc biển 777. Thiên nhân giao chiến: cực kỳ khó xử 778. Thiên nhân vĩnh cách: chia ly bởi sống chết 779. Thiên phương dạ đàm: chuyện mơ tưởng hão huyền, chuyện sẽ không xảy ra 780. Thiên quân vạn mã: quân đông ngựa mạnh 781. Thiên sinh lệ chất: bẩm sinh xinh đẹp 782. Thiên sơn vạn thủy: nói người đi rất xa, qua nhiều núi nhiều sông 783. Thiên tác chi hòa: mọi sự hòa hợp vui vẻ 784. Thiện tác chủ trương 785. Thiên tài địa bảo: bảo vật trong trời đất 786. Thiên tân vạn khổ: vạn ngàn cực khổ 787. Thiên tháp địa hãm: trời sập đất lở 788. Thiên thượng địa hạ: trên trời dưới đất. 789. Thiên thương hại lý: tàn nhẫn, không có tính người 790. Thiên ti vạn lũ: ý chỉ quan hệ mật thiết, rối ren 791. Thiên toàn địa chuyển: trời đất đảo lộn 792. Thiên trường địa cửu: lâu dài sánh bằng trời đất 793. Thiên y bách thuận: trăm y ngàn thuận 794. Thiên y vô phùng: không hề sai sót 795. Thiết diện vô tư: công bằng chính trực 796. Thiểu ngôn quả ngữ: ít nói kiệm lời 797. Thiểu thiện khả trần: ít chuyện để nói 798. Thính phong biện vị: nghe tiếng gió mà phán đoán vị trí 799. Thịnh tình khoản đãi: tiếp đón nhiệt tình 800. Thổ khí như lan: hơi thở giống như mùi hoa lan 801. Thoại lý hữu thoại: trong lời nói có ẩn ý 802. Thoát thai hoán cốt: giống “thay da đổi thịt”, tở thành một người hoàn toàn khác 803. Thông tình đạt lý: thấu hiểu lý lẽ 804. Thủ hạ lưu tình: nhẹ tay 805. Thủ khẩu như bình: giữ bí mật tốt 806. Thủ nhi đại chi: thay thế 807. Thụ sủng nhược kinh: được yêu thương mà nơm nớp lo sợ 808. Thủ thân như ngọc: giữ gìn thân thể để trong sạch như ngọc 809. Thú thê sinh tử 810. Thu thủy trường thiên 811. Thuận lý thành chương: cứ như vậy mà thành 812. Thuận thủy thôi chu: thuận nước dong thuyền 813. Thuần tức thiên lý: một hơi ngàn dặm 814. Thục khinh thục trọng: cái nào nhẹ, cái nào nặng 815. Thúc thủ vô sách: bó tay 816. Thực tủy tri vị: ăn qua một lần liền nhớ hương vị 817. Thương cân động cốt: trọng thương đến gân cốt 818. Thương hải tang điền: bãi biển hóa nương dâu, việc thay đổi theo thời gian 819. Thượng lộ bình an: lên đường bình an 820. Thượng lủi hạ khiêu: hoạt bát nhảy nhót 821. Thượng ốc trừu thê: lên nhà rút thang, qua cầu rút ván 822. Thưởng tâm duyệt mục: đáng được thưởng thức, đẹp mắt đẹp lòng 823. Thương thiên hại lý: chuyện sai trái, vi phạm đạo lý 824. Thượng thiện nhược thủy: nước là tốt nhất 825. Thượng tường yết ngõa: cửa nhà tan hoang 826. Thương xuân bi thu: thương xuân thu buồn 827. Thủy hỏa bất dung: nước lửa không hợp 828. Thủy mạn kim sơn: lũ lụt ngập tràn 829. Thủy tính dương hoa: chỉ người phụ nữ lẳng lơ, bắt cá hai tay 830. Thủy trung lao nguyệt: mò trăng đáy nước 831. Tích thủy bất lậu: một giọt nước cũng không lọt 832. Tích thiện phùng thiện: làm lành gặp lành 833. Tích tiểu thành đại: gớp nhỏ thành lớn 834. Tích tự như kim: kiệm lời như vàng 835. Tiêm tiêm ngọc thủ: ngón tay ngọc ngà, thon dài 836. Tiền căn hậu quả: nguyên nhân hậu quả 837. Tiền dâm hậu sát/ Tiền gian hậu sát: trước cưỡng hiếp, sau giết hại 838. Tiền đồ kham ưu 839. Tiên lễ hậu binh: trước đàm phán, đàm phán không được mới đấu tranh 840. Tiền ngưỡng hậu phiên: cười đến cả người lung lay 841. Tiên phát chế nhân: ra tay trước để chế phục đối thủ 842. Tiên phong đạo cốt: phong cách của người tu tiên 843. Tiến thoái lưỡng nan: rơi vào tình cảnh éo le, không biết tiến hay lùi 844. Tiên trảm hậu tấu: làm việc trước, báo cáo sau 845. Tiểu kiều lưu thủy: cầu nhỏ nước chảy 846. Tiếu lý tàng đao: nụ cười cất chứa dao găm 847. Tiểu nhân đắc chí: tiểu nhân được dịp lên mặt 848. Tín khẩu khai hà: nói năng lung tung 849. Tín thệ đán đán 850. Tinh bì lực tẫn: giống “sức cùng lực kiệt” 851. Tình chân ý thiết: thiết tha, thật lòng 852. Tình chàng ý thiếp: trai gái có tình cảm với nhau 853. Tỉnh đế chi oa: Ếch ngồi đáy giếng 854. Tình hà dĩ kham: tình làm sao kham/ làm sao chịu được đả kích 855. Tình hữu độc chung: tiếp xúc với nhau lâu ngày rồi nảy sinh tình cảm 856. Tinh phong huyết vũ: gió tanh mưa máu 867. Tình thâm ý trọng: tình cảm sâu nặng 858. Tình thiên phích lịch: sét đánh giữa trời quang, chuyện xấu đột ngột xảy ra 859. Tinh Vệ điền hải (Tinh Vệ lấp biển): thành ngữ nói về ý chí của người bị oan ức quyết tâm trả thù 860. Toan điềm khổ lạt: chua ngọt đắng cay, ý chỉ cảm giác hỗn độn phức tạp 861. Toàn tâm toàn ý 862. Tốc chiến tốc thắng: đánh nhanh thắng nhanh 863. Tôn sư trọng đạo: Kính thầy trọng đạo 864. Tòng thiên nhi hàng: trên trời giáng xuống 865. Tống thượng sở thuật 866. Trà dư tửu hậu: chuyện vặt vãnh bát quái trong dân cư 867. Trạch tâm nhân hậu: người có tấm lòng nhân hậu 868. Trảm đinh tiệt thiết: chém đinh chặt sắt 869. Trầm ngư lạc nhạn: ý nói nhan sắc tuyệt vời đến nổi cá bị quyến rũ không muốn bơi xa, nhạn cũng ngẫn ngơ, sà xuống chiêm ngưỡng 870. Trảm thảo trừ căn: nhổ cỏ tận gốc 871. Trần ai lạc định: mọi chuyện đã định 872. Trang Chu mộng điệp: chuyện không biết thực hư 873. Trang mô tác dạng: giả vờ làm ra, chỉ làm hình dáng 874. Tráng niên sớm thệ: tuổi còn sung sức mà chết sớm 875. Tranh quyền đoạt lợi 876. Tri kỉ tri bỉ: Biết mình biết người 877. Trị quốc an bang: cai trị đất nước, an ổn dân tộc 878. Tri thư đạt lễ: học rộng và cư xử đúng lễ nghi 879. Trì trung chi vật: vật trong ao, chỉ những người vô dụng 880. Trọng chấn phu cương/ Trọng chấn thê cương: khôi phục quyền uy của người làm chồng/ làm vợ 881. Trọng nam khinh nữ: coi trọng con trai hơn con gái 882. Trọng nghĩa khinh tài: coi trọng nghĩa tình hơn tiền tài 883. Trọng sắc khinh hữu: coi trọng sắc đẹp hơn bạn bè 884. Tru di cửu tộc: giết chín họ 885. Trư du mông tâm: kẻ bị che mắt, vô lương tâm 886. Trung trinh tiết liệt: thường chỉ người con gái có danh dự, trinh tiết 887. Trường sinh bất lão: trẻ sống mãi không già 888. Trượng thế khinh người: ỷ thế khinh người 889. Trường tương tư thủ 890. Từ bi vi hoài: kẻ nhân hậu từ bi như Phật 891. Tự cáo phấn dũng: tự nguyện đề cử bản thân 892. Tự cao tự đại: kiêu căng ngạo mạn 893. Tự cấp tự túc : tạo cho mình những cái cần dùng, lo đủ lấy mình 894. Tự dĩ vi thị: cho mình là đúng 895. Tự cổ dĩ lai : từ xưa tới nay 896. Tự châm tự ẩm 897. Tự viễn nhi cận: từ xa đến gần 898. Tứ chi bách hải: toàn thân 899. Tứ cố vô thân: cô độc, không có người thân thích 900. Tư định chung thân: bản thân tự nhận định hôn nhân 901. Tú hoa chẩm đầu: gối thêu hoa, bao cỏ, kẻ vô dụng 902. Tự lực cánh sinh 903. Tú ngoại tuệ trung: vừa xinh đẹp lại thông minh 904. Tú sắc khả xán: tú sắc khả cơm 905. Tư sấm dân trạch 906. Tự sinh tự diệt: tự lớn lên ròi tự chết đi 907. Tử tâm tháp địa: trung thành tận tâm, ngu trung 908. Tu thân dưỡng tính: rèn luyện bản thân, tính cách 909. Tứ thư ngũ kinh: những bộ sách làm nền cho Nho giáo 910. Tự thủy lưu niên: thời gian trôi qua như nước chảy 911. Tụ tinh hội thần: tập trung tinh thần 812. Tử triền lạn đả: dây dưa đến chết 813. Tựa tiếu phi tiếu: cười mà như không 814. Tức sự trữ nhân: những chuyện buồn phiền tức tối tích tụ trong người 815. Tuế nguyệt vô tình: năm thángvô tình 916. Tuế nguyệt tĩnh hảo: năm tháng yên bình 917. Tương kế tựu kế: lợi dụng kế của đối phương mà lập kế đối phó lại 918. Tương kính như tân: kính nhau như khách 919. Tương phùng hận vãn: hối tiếc vì gặp nhau quá muộn 920. Tương thân tương ái: thân thiết với nhau 921. Tướng tự tâm sinh: dung mạo xấu nhưng có tấm lòng trong sáng ngay thẳng, tướng mạo được sinh ra từ trong tâm 922. Tướng tự tâm diệt: dung mạo đẹp nhưng độc ác, thì tướng đẹp đẽ đó cũng sẽ mất đi 923. Tửu hậu loạn tính: sau khi uống rượu thì tính tỉnh trở nên loạn 924. Tửu nhập ngôn xuất: rượu vào lời nói ra 925. Tùy tâm sở dục: tùy ý mà làm 926. Tuyệt địa phùng sinh: ở hoàn cảnh tuyệt vọng mà sống sót thoát khỏi 927. Tuyết trung tống thán (tặng than ngày tuyết): giúp người lúc khó khăn 928. U niên thất tiếu: cười lặng lẽ 929. Úng trung tróc miết: bắt ba ba trong chum, nói về việc ra tay bắt địch khi địch không còn đường thoát 930. Ước pháp tam chương: đàm phán, thương lượng với nhau 931. Ương cập trì ngư: bị liên lụy 932. Ưu tai du tai: nhàn nhã 933. Ưu tâm xung xung: lo lắng không dứt 934. Uyên ương hí thủy: khụ, nam nữ cùng tắm 935. Vạn chúng chúc mục: (được) vạn người săm soi ngắm nghía 936. Vạn cổ lưu phương: Vạn cổ lưu danh 937. Vân cuốn vân thư: khi mây cuồn cuộn, khi mây nhẹ nhàng trôi 938. Vân đạm phong khinh: nhàn nhạt như mây trôi, nhẹ nhàng như gió thổi, không màng đến điều gì 939. Vân khai nguyệt minh: trời sáng sau cơn mưa, hạnh phúc sau khi vượt qua đau khổ 940. Vận trù duy ác: bày mưu tính kế 941. Vạn kiếp bất phục: muôn đời muôn kiếp không thể trở lại, quay lại được 942. Vạn mã bôn đằng: chỉ khí thế ngút trời 943. Văn sở vị văn: chưa từng nghe thấy 944. Vạn tiễn xuyên tâm: vạn tên xuyên tim 945. Vạn toàn chi sách: kế sách vẹn toàn, chu đáo 946. Vạn vô nhất thất: không hề sai sót 947. Văn võ song toàn: có cả tài văn lẫn võ 948. Vật cực tất phản: ép buộc quá sẽ phản tác dụng, vui quá hóa buồn 949. Vật tẫn kỳ dụng 950. Vây Ngụy cứu Triệu: kế thứ 2 trong 36 kế 951. Vị quốc vong thân: Chết vì nước 952. Vì tình sở khốn: vì tình yêu mà rối rắm khổ sở 953. Vinh hoa phú quý: cuộc sống sung sướng, đầy đủ vật chất 954. Vinh quy bái tổ: Về làng để lễ tổ tiên mình cám ơn công ơn sinh thành ra mình 955. Vinh sủng không kinh: được yêu thích, sung sướng nhưng không kinh hãi 956. Vĩnh tuyệt hậu hoạn: diệt trừ hậu hoạn 957. Vô câu vô thúc: không bị câu thúc 958. Vô dục vô cầu: không có ham muốn, không có nhu cầu 959. Vô hỉ vô bi: không vui không buồn 960. Vô khiên vô quải: không có gánh nặng, không có thân nhân 961. Vô kiên bất tồi: cứng đến đâu cũng có thể phá 962. Vô kỳ bất hữu: lạ đến đâu cũng có thể có 963. Vô sự tự thông: không cần học cũng có thể nắm rõ 964. Vô tâm vô phế: không tim không phổi, chỉ những con người suy nghĩ đơn giản, vô tâm, thậm chí là nhẫn tâm 965. Vô thanh vô tức: không tiếng động 966. Vô tiền khoáng hậu: điều chưa từng xảy ra trong quá khứ và cũng rất khó xảy ra trong tương lai 967. Vô tung vô ảnh: không tung tích, không bóng hình 968. Vô ưu vô lự: không lo lắng ưu sầu 969. Vong ân phụ nghĩa: quên mất ơn nghĩa 970. Vọng văn vấn thiết: nghe – xem – hỏi – sờ, thường chỉ phương pháp khám bệnh 971. Vũ đao lộng thương: múa đao, diễn thương 972. Vu oan giá họa: đổ tội cho người khác, giống “gắp lửa bỏ tay người” 973. Vũ quá thiên tình: sau cơn mưa trời lại sáng 974. Vượt lửa quá sông (gốc?) 975. Xá sinh vong tử: liều mạng 976. Xảo đoạt thiên công: vật được chế tạo khéo léo sinh động 977. Xảo ngôn như lưu: nói năng khéo léo trôi trảy như rót vào tai 978. Xảo thiệt như hoàng: miệng lưỡi trơn tru 979. Xảo tiếu thiến hề: bộ dáng liếc mắt xinh đẹp, nụ cười có duyên 980. Xuân phong đắc ý: vui vẻ phơi phới 981. Xuân phong hóa vũ: gió xuân hóa thành mưa, ý nói cảm giác rất thoải mái 982. Xuân tiêu khổ đoản: thời gian ân ái chỉ sợ ngắn 983. Xuất giá tòng phu: vợ khi đã gả đi phải theo chồng 984. Xuất hồ ý liêu: ngoài ý liệu 985. Xuất kỳ bất ý: đột nhiên, bất ngờ 986. Xuất quỷ nhập thần: hành tung không nắm được 987. Xuất sinh nhập tử: vào sinh ra tử 988. Xuất song nhập đối: đi đâu cũng có đôi có cặp 989. Xúc cảnh sinh tình: tiếp xúc với cảnh vật mà nảy sinh tình cảm 990. Xuy chi lấy tị: khinh thường 991: Xử biến bất kinh: xử lý biến cố mà không kinh sợ, hoảng loạn, bình tĩnh 992. Y cẩm hồi hương: Áo gấm về làng 993. Y giả nhân tâm: Người hành nghề y cứu người có tấm lòng nhân hậu 994. Y hương tấn ảnh: miêu tả sự lộng lẫy đẹp đẽ của phục sức trên người, cũng có ý ám chỉ phụ nữ hoặc chỉ những thứ hay thấy ở những yến hội xa hoa 995. Ý loạn tình mê: say mê, bấn loạn trong chuyện tình cảm 996. Y quan cầm thú 997. Ý vị thâm trường: ý tứ sâu xa, thú vị 998. Yểm nhĩ đạo linh: bịt tai trộm chuông, nghĩa là tự lừa dối mình, không lừa dối được người 999. Yển kì tức cổ/ Yểm kì tức cổ: xếp cờ im trống . . . Không ngừng gia tăng…
○Cụm từ bốn chữ○
You are viewing the article: ○Cụm từ bốn chữ○ at Traloitructuyen.com
See more articles in the category: Wiki