Bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 2 Tiểu học 2022

Or you want a quick look: Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên

Traloitructuyen.com cũng giúp giải đáp những vấn đề sau đây:

  • bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 2 đan phượng, hà nội
  • bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 2 hà nội, hoàn kiếm, hà nội
  • Bài thu hoạch giáo viên tiểu học hạng 2 năm 2021
  • Bài thu hoạch giáo viên tiểu học hạng 2 năm 2020
  • Bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 2 tiểu học
  • Bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 2 mầm non
  • bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 2: giáo viên mầm non
  • Bài thu hoạch thì thăng hạng giáo viên tiểu học hạng 2
bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 2.

bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 2.

 
 

Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên

VẤN ĐỀ

Vận dụng các kiến thức đã học để phân tích, đưa ra các định hướng phát triển nghề nghiệp của bản thân.

BÀI LÀM

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Giáo dục (GD) luôn giữ một vai trò rất trọng yếu trong sự phát triển của mỗi quốc gia, là biện pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo lợi thế so sánh về nguồn lao động tri thức. Hầu hết các nước trên thế giới đều coi đầu tư cho GD là đầu tư cho phát triển và thậm chí còn nhìn nhận GD là một ngành sản xuất đặc biệt. Đối với các nước kém và đang phát triển thì GD được coi là biện pháp ưu tiên hàng đầu để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách về công nghệ. Do vậy, các nước này đều phải nỗ lực tìm ra những chính sách phù hợp và hiệu quả nhằm xây dựng nền GD của mình đáp ứng yêu cầu của thời đại, bắt kịp với sự tiến bộ của các quốc gia trên thế giới. Trong GD, đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên có vai trò quan trọng nhất, quyết định trực tiếp đến chất lượng giáo dục và đào tạo (GD&ĐT). Họ là những người hưởng ứng các thay đổi trong nhà trường; là người xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường; người xây dựng, vun trồng và phát triển văn hóa nhà trường; người tham gia huy động và sử dụng các nguồn lực của nhà trường. Bởi vậy trong bối cảnh chung như đã nêu trên mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục muốn duy trì và phát triển chất lượng giáo dục nhất thiết cần có những biện pháp bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên của nhà trường.

Muốn phát triển sự nghiệp GD thì việc đầu tiên cần làm là xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí trường mầm non đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đảm bảo yêu cầu về chất lượng. Đảng ta xác định “Phát triển GD&ĐT là một trong những động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”, thông qua việc đổi mới toàn diện GD&ĐT, đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp dạy học theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”, phát huy tính sáng tạo, khả năng vận dụng, thực hành của người học, “phát triển nguồn nhân lực, chấn hưng giáo dục Việt Nam, trong đó đội ngũ viên chức đóng vai trò then chốt quyết định chất lượng đào tạo”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành TƯ Đảng khóa VIII đã khẳng định “viên chức là nhân tố quyết định chất lượng GD và được xã hội tôn vinh”. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam +84888672676 đã nhấn mạnh 2 giải pháp mang tính chất đột phá là “Đổi mới quản lý giáo dục” và “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư đã đề ra mục tiêu “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí GD được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông qua việc quản lí, phát triển đúng định hướng và hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.Tại Khoản 3, Điều 27 Luật Giáo dục có ghi “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.”[7]. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên tại các trường Tiểu học có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng Giáo dục Tiểu học, công tác này được thực hiện với nhiều biện pháp, trong đó, bồi dưỡng nâng hạng giáo viên theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Mầm non hạng II là một trong những biện pháp căn bản, đảm bảo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên trường Tiểu học nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường nói chung.

II. NỘI DUNG

1. Bối cảnh xã hội hiện nay và những yêu cầu mới đối với giáo dục, đối với giáo viên

Trong thời đại ngày nay, nhân loại đang sống trong xã hội hiện đại với sự phát triển mạnh mẽ về khoa học, kĩ thuật, công nghệ; sự phát triển mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức. Sự phát triển của thời đại đã mang đến nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của xã hội nói chung và phát triển giáo dục, đội ngũ giáo viên nói riêng. Song bên cạnh đó, nó cũng đưa đến những yêu cầu mới - yêu cầu ngày càng cao đối với giáo dục, đối với giáo viên các bậc học trong đó có giáo dục Tiểu học và giáo viên Tiểu học.

2. Thực trạng giáo dục trong nhà trường và hoạt động của bản thân

2.1. Công tác giáo dục trong nhà trường

* Cán bộ quản lí của nhà trường:

Trường Tiểu học ............ - xã ............ - huyện ............. – tỉnh ............... có 0 hiệu trưởng và 01 hiệu phó (Phụ trách nhà trường). Hiệu phó đạt chuẩn về trình độ đào tạo và đã có các chứng chỉ nghiệp vụ quản lí giáo dục đảm bảo chất lượng.

* Giáo viên của nhà trường:

- Tổng số giáo viên của trường là ......

- 100% giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo.

* Số lớp trong nhà trường: ....

* Số học sinh trong nhà trường: .....em

* Chất lượng dạy học và giáo dục học sinh:

- Đánh gá về hoạt động giáo dục: Hoàn thành tốt: .....em

Hoàn thành: .....em

- Đánh giá về năng lực và phẩm chất: Tốt:.....em

Đạt: .....em.

2.2. Đánh giá về những ưu điểm và tồn tại của bản thân trong hoạt động nghề nghiệp của bản thân

* Ưu điểm của bản thân trong hoạt động nghề nghiệp.

- Phẩm chất tốt, đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.

- Năng lực chuyên môn tốt,vững vàng tay nghề,

* Một số tồn tại trong hoạt động nghề nghiệp của bản thân

- Kĩ năng sử dụng ngoại ngữ chưa thành thạo.

- Khả năng phối hợp các phương pháp dạy học và giáo dục tích cực.

Để xem đầy đủ nội dung Bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 3 Tiểu học 2021, mời các bạn tải file về.

Mời bạn đọc cùng tham khảo thêm tại mục giáo dục đào tạo trong mục biểu mẫu nhé.

Bạn có thể tải về tập tin thích hợp cho bạn tại các liên kết dưới đây.

Bài thu hoach lớp bồi dưỡng nâng hạng giáo viên thcs hạng II mẫu 2

I. PHẦN MỞ ĐẦU

Trong thời gian vừa qua Bộ giáo dục và đào tạo đã chuyển quản lý viên chức từ mã ngạch sang hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên nhằm giúp cho các viên chức nắm được vai trò và nhiệm vụ của mình một cách đảm bảo hơn. Ngoài những yêu cầu bắt buộc về trình độ chuyên môn và các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp cần có của viên chức thì mỗi viên chức khi được xếp hạng hoặc thăng hạng phải được bồi dưỡng và cấp chứng chỉ chuẩn chức danh nghề nghiệp mình đang giữ hoặc muốn thăng hạng.

Tham gia bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp được cung cấp, cập nhật kiến thức và các kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho bản thân, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng cao hơn. Mặt khác nó cũng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, thực hiện tốt các nhiệm vụ của viên chức giảng dạy, đáp ứng các tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho giáo viên trung học cơ sở hạng II. Đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước ngày nay đòi hỏi nguồn nhân lực không những chỉ đủ về số lượng mà còn phải có chất lượng.

Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện mô hình trường học mới đòi hỏi những điều kiện thích hợp về phương tiện, cơ sở vật chất và tổ chức dạy học, điều kiện về tổ chức, quản lý. Ngoài ra, phương pháp dạy học còn mang tính chủ quan. Mỗi GV với kinh nghiệm riêng của mình cần xác định những phương hướng riêng để cải tiến phương pháp dạy học và kinh nghiệm của cá nhân.

Trong thực tế ở địa phương thì giáo viên và học sinh còn gặp một số thuận lợi và khó khăn sau:

Thuận lợi.

- Được sự lãnh đạo của tổ chức Đảng trong nhà trường, ban giám hiệu và các tổ chức đồng lòng và luôn cố gắng để xây dựng nhà trường ngày càng phát triển khẳng định thương hiệu của nhà trường.

- Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học được nhà trường đầu tư khá đầy đủ.

- Công tác xã hội hóa giáo dục được thực hiện khá tốt, đảm bảo chất lượng tối thiểu

- Được các cấp lãnh đạo địa phương quan tâm nhiều đến công tác giáo dục

- Đã có nhiều hoạt động chú ý đến phát triển kỹ năng sống cho học sinh.

Khó khăn

- Chất lượng giáo viên chưa đồng đều, chưa tự khẳng định được mình trước các yêu cầu của sự phát triển thời đại.

- Tự đánh giá chất lượng giáo dục ở cơ sở và việc lưu giữ minh chứng trong hoạt động tự đánh giá chưa tốt.

- Với yêu cầu: Đổi mới căn bản và toàn diện trong giáo dục (NQ29) đòi hỏi các thầy cô cần nỗ lực tự học nâng cao trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của giáo dục. Từ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đó đòi hỏi phải có sự đổi mới cho phù hợp với xu thế phát triển của thế giới.

+ Mục tiêu cần đạt sau khóa bồi dưỡng:

Nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển năng lực nghề nghiệp, thực hiện tốt các nhiệm vụ của viên chức giảng dạy, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II.

Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học cơ sở; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục trung học cơ sở nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục trung học cơ sở; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục trung học cơ sở.

Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh trung học cơ sở của đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh trung học cơ sở.

Thông thạo kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ phù hợp với chức danh nghề nghiệp giáo viên hạng II theo quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập (viết tắt là Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BGDĐT-BNV).

+ Trong 10 chuyên đề được nghiên cứu và học tập thì chuyên đề 9: Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THCS, tôi thấy có ý nghĩa đó là sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thường xuyên trong nhà trường, là dịp để giáo viên trao đổi chuyên môn nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy - học. Mục đích của sinh hoạt chuyên môn là nhằm cập nhật các thông báo, văn bản chỉ đạo, đồng thời bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, giúp giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh của mình.

II. PHẦN NỘI DUNG

PHẦN I: KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG

1. Giới thiệu tổng quan về các chuyên đề học tập

Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước

1. Hành chính nhà nước

- Quản lí nhà nước và hành chính nhà nước;

- Các nguyên tắc hành chính nhà nước;

- Các chức năng cơn bản của hành chính nhà nước

2. Chính sách công:

- Tổng quan về Chính sách công;

- Hoạch định Chính sách công;

- Tổ chức thực hiện Chính sách công

- Đánh giá Chính sách công

3. Kết hợp quản lí nhà nước theo ngành và lãnh thổ:

- Quan niệm về kết hợp quản lí nhà nước theo ngành và lãnh thổ

- Nguyên tắc kết hợp quản lí nhà nước theo ngành và lãnh thổ

- Nội dung kết hợp quản lí nhà nước theo ngành và lãnh thổ

Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo

1. Xu thế phát triển giáo dục trong bối cảnh toàn cầu hóa

- Bối cảnh tác động;

- Xu thế phát triển của giáo dục trong khu vực và thế giới.

2. Đường lối và các quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục và giáo dục phổ thông trong thời kì công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục, đào tạo và phát triển giáo dục phổ thông trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện;

- Chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo và phát triển giáo dục phổ thông giai đoạn 2011 – 2020.

3. Chính sách và giải pháp phát triển giáo dục phổ thông

Chuyên đề 3. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa.

1. Quản lý Nhà nước về giáo dục trong cơ chế thị trường

a) Quản lý Nhà nước về GDĐT;

b) Quản lý Nhà nước về GDĐT trong cơ chế thị trường định hướng XHCN;

c) Mô hình quản lý công mới và áp dụng đối với GDĐT;

d) Cải cách hành chính Nhà nước trong GDĐT.

Chính sách phát triển giáo dục

a) Chính sách phổ cập giáo dục, xóa mù chữ;

b) Chính sách tạo bình đẳng về cơ hội cho các đối tượng hưởng thụ giáo dục và các vùng miền;

c) Chính sách chất lượng;

d) Chính sách xã hội hóa và huy động các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình giáo dục;

đ) Chính sách đầu tư cho phát triển giáo dục.

Chuyên đề 4: Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THCS

1. Vị trí và đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THCS

a) Đặc điểm tâm lý lứa tuổi học sinh THCS;

b) Sự phát triển tâm lý lứa tuổi học sinh THCS;

c) Giao tiếp và quan hệ xã hội ở lứa tuổi học sinh THCS.

Hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ của lứa tuổi học sinh THCS

a) Hoạt động học tập trong trường THCS;

b) Phát triển trí tuệ của học sinh THCS;

c) Giao tiếp với trẻ lứa tuổi học sinh THCS.

Tư vấn học đường cho học sinh THCS

a) Vai trò của tư vấn học đường;

b) Mục tiêu tư vấn học đường;

c) Nội dung tư vấn học đường;

d) Phương pháp tư vấn học đường;

đ) Một số nội dung cơ bản của tư vấn học đường ở trường THCS, liên hệ thực tiễn.

2. Tư vấn định hướng phân luồng và hướng nghiệp ở trường THCS

a) Phân luồng và hướng nghiệp đối với học sinh THCS;

b) Các kĩ năng tư vấn hướng nghiệp học sinh THCS.

Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng II - Mẫu 1

PHẦN I. MỞ ĐẦU

Giáo dục tiểu học là một bậc học quan trọng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Bậc học này giúp cung cấp các kiến thức nền tảng để học sinh tìm hiểu thế giới xung quanh, là nền tảng cho việc học tập tại các bậc học cao hơn. Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, đòi hỏi giáo dục phải thay đổi thích nghi với môi trường mới. Nền kinh tế phát triển vừa là môi trường thúc đẩy sự phát triển của nền giáo dục, bên cạnh đó cũng cũng đặt ra những cơ hội và thách thức mới.

Với vai trò là một giáo viên tiểu học và giữ vị trí cán bộ cốt cán, hơn ai hết tôi nhận thức được những khó khăn, thách thức của nền giáo dục tiểu học hiện nay. Để góp phần trong việc tìm kiếm các giải pháp cho việc đổi mới giáo dục tiểu học, tôi đã lựa chọn đề bài:

“Anh/chị hãy phân tích hiện trạng Giáo dục Tiểu học Việt Nam: điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức. Từ đó, rút ra bài học kinh nghiệm cho đổi mới Giáo dục Tiểu học trong công cuộc đổi mới giáo dục Phổ thông hiện nay.”

PHẦN II. NỘI DUNG

1. Lý luận chung

1.1. Vai trò của giáo dục Tiểu học

Từ xưa đến nay, Đảng và Nhà nước ta đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là bệ phóng cho sự phát triển của đất nước. Giáo dục luôn có tầm quan trọng hàng đầu đối với nền kinh tế quốc dân, đặc biệt trong giai đoạn các quốc gia cần lực lượng lao động chất lượng cao, phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đất nước có lực lượng lao động có hàm lượng tri thức cao không chỉ thúc đẩy sự phát triển của đất nước mà còn thu hút nguồn đầu tư nước ngoài. Vì vậy, để góp phần nâng cao trình độ lao động cần tạo nền tảng từ giai đoạn Tiểu học. Có thể khẳng định rằng giáo dục vừa là yếu tố góp phần tăng trưởng kinh tế, vừa là yếu tố giảm thiểu tỷ lệ đói nghèo.

1.2. Xu hướng quốc tế về đổi mới và phát triển chương trình giáo dục phổ thông trên thế giới

Trên thế giới, xu hướng đổi mới giáo dục phổ thông nói chung, giáo dục tiểu học nói riêng thường khởi đầu từ đổi mới chương trình. Đây cũng là nội dung quan trọng nhất. Chương trình GD được hiểu đầy đủ nhất bao gồm các thành tố: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra kết quả học tập.

Chương trình giáo dục phổ thông bao gồm các nội dung cơ bản sau:

– Mục tiêu GD; giới thiệu mục tiêu chung và mục tiêu từng cấp học.

– Chuẩn; Cấu trúc của chuẩn, cách biểu đạt chuẩn.

– Cấu trúc khung; các lĩnh vực môn học; các mạch nội dung lớn.

– Xu thế tích hợp và phân hóa; tích hợp chủ yếu là tích hợp ở các môn khoa học tự nhiên và tích hợp ở các môn khoa học xã hội. đối với dạy học phân hóa đó là một xu thế tất yếu của thế giới cũng như của Việt Nam. Phân hóa được thực hiện qua 2 hình thức phân ban và tự chọn. Đối với dạy học phân ban học sinh có thể học theo môn, theo cùng một lĩnh vực, nhóm môn, ngành. Đối với dạy học phân ban có một khoảng thời gian chúng ta bàn luận rất nhiều nên giữ hay bỏ trường chuyên, lớp chọn và rồi chúng ta đã bỏ loại hình trường này. Đối với dạy học tự chọn là HS được chọn học một số môn học, nhóm môn học được đưa ra trong dạy học, tự chọn lại có thể có các hình thức tự chọn khác nhau

Ở cấp Tiểu học thường quy định HS học các môn học bắt buộc, đồng thời có một số hoạt động, chủ đề tự chọn, các hoạt động, chủ đề tự chọn này tích hợp các kĩ năng, kiến thức của các môn học bắt buộc. Chính vì vậy đổi mới căn bản toàn diện giáo dục là tất yếu và hợp với xu thế phát triển của thế giới.

2. Thực trạng

2.1. Tình hình giáo dục tiểu học Việt Nam

2.1.1. Điểm mạnh, điểm yếu

Nhìn chung thực trạng giáo dục tiểu học tại Việt Nam có một số điểm mạnh.

(1) Tại các trường tiểu học, cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có đủ số lượng cán bộ quản lý.

(2) Nhà nước luôn chú trọng cải thiện cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học. Toàn quốc hiện có 13.995 trường tiểu học (với 17.609 điểm trường), trong đó số trường tiểu học công lập là 13.735 (giảm 1.052 trường so với năm học trước) và 260 trường ngoài công lập; tỉ lệ trung bình trường tiểu học/xã là 1,25; tỉ lệ trung bình điểm trường/trường tiểu học là 1,26; nhiều trường tiểu học có từ 3 đến 5 điểm trường (chủ yếu ở các vùng miền núi).

– Số trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia trên toàn quốc đạt 66%, trong đó có 1.946 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia mức độ 2 đạt tỉ lệ 13,9%.

– Toàn quốc có 247.976 phòng học kiên cố, đạt 71.1%; phòng bán kiên cố, đạt 24%, vẫn còn trên 5% phòng học tạm và mượn.

– Hiện tại ở cấp Tiểu học tỷ lệ phòng học trung bình chung cả nước là 0,89 (Miền núi phía Bắc 0,90; Tây Nguyên 0,85; Tây Nam Bộ 0,7) để tổ chức dạy học 2 buổi/ngày tỷ lệ phòng học phải đạt 1,0 (1 lớp/1 phòng học). Tỷ lệ học sinh tiểu học 2 buổi/ngày trên toàn quốc hiện nay đạt gần 80%. Nhiều địa phương đã đạt tỉ lệ 100% học sinh học 2 buổi/ngày như: Nam Định, Bắc Ninh, Thái Bình, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Hà Nam. Tỉ lệ học sinh học 2 buổi/ ngày thấp tập trung ở 02 khu vực: các tỉnh miền núi hoặc có đông học sinh dân tộc; khu vực tập trung nhiều khu công nghiệp. Những tỉnh có tỉ lệ học sinh học 2 buổi/ngày thấp là Tuyên Quang (44,5%), Đồng Nai (30,2 %), Hưng Yên (20%)…

(3) Thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục. Xã hội hóa giáo dục, không chỉ là vấn đề xã hội tham gia vào việc dựng trường, mở lớp, hay tài trợ, mà còn có nghĩa là, xã hội cần được (có trách nhiệm) tham gia vào quá trình xây dựng các chương trình giáo dục.

(4) Giáo dục tiểu học tại Việt Nam đã đảm bảo được những chất lượng tối thiểu. Các mục tiêu Quốc gia đối với giáo dục tiểu học được duy trì, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững. Hiện nay, 100% các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 2, trong đó có 16 tỉnh/thành phố đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học mức độ 3 (theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP và Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT).

(5) Giáo dục tiểu học của Việt Nam được đánh giá tương đối cao trong khu vực. Tỷ lệ huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 99%, tỷ lệ học sinh đi học và hoàn thành chương trình tiểu học sau 5 năm đạt 92,08%. Học sinh tiểu học Việt Nam tham gia các cuộc thi trong khu vực và quốc tế đều đạt thứ hạng cao như: thi Toán APMOPS, IMC, thi Robotics, Cờ vua,… Giáo dục tiểu học Việt Nam bảo đảm được các mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay, tạo nền móng vững chắc cho học sinh tiếp tục học lên cấp trung học cơ sở.

(6) Đội ngũ giáo viên trình độ chuyên môn ngày càng cao. Phần lớn giáo viên nằm trong biên chế yên tâm công tác và tâm huyết với nghề. Số giáo viên đạt chuẩn đào tạo và trên chuẩn đạt 99,9%.

Bên cạnh đó, giáo dục bậc tiểu học cũng còn tồn tại những điểm yếu, chẳng hạn còn học sinh lưu ban; việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên chưa thường xuyên, tỷ lệ giáo viên/lớp chưa đạt yêu cầu; tự đánh giá chất lượng giáo dục cơ sở và việc lưu giữ minh chứng trong hoạt động tự đánh giá chưa tốt.

Giáo dục tiểu học của hệ thống giáo dục Việt Nam có những hạn chế, bất cập nhất định:

Thứ nhất: Chương trình nặng nề về truyền đạt kiến thức, chưa đáp ứng tốt yêu cầu về hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Chương trình giáo dục nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người, chưa coi trọng hướng nghiệp.

Thứ hai: Giáo dục tích hợp và phân hóa chưa thực hiện đúng và đủ; một số môn học chưa đảm bảo tính hiện đại, nhiều kiến thức hàn lâm chưa thực sự thiết thực. Khả năng nâng cao kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức.

Thứ ba: Hình thức dạy học thiên về dạy trên lớp chưa coi trọng các hoạt động trải nghiệm. Phương pháp đánh giá còn lạc hậu, hạn chế khả năng phát huy chủ động sáng tạo của học sinh.

Thứ tư: Chương trình thiết chưa đảm bảo tính liên thông trong một số môn học.

Thứ năm: Tình trạng học sinh bỏ học, học sinh ngồi nhầm lớp vẫn diễn ra ở một vài địa phương có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, đặc biệt là khu vực Tây Nam Bộ, Tây Nguyên, việc thực hiện công tác giáo dục hòa nhập cho đối tượng học sinh khuyết tật còn nhiều bất cập, kết quả chưa phản ánh đúng bản chất cần được quan tâm giải quyết bằng những giải pháp tổng thể, đặc biệt đối với giáo dục Tiểu học.

2.1.2. Cơ hội thách thức

Sự phát triển nhanh chóng của kinh tế, đặt ra cho hệ thống giáo dục phổ thông nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng những cơ hội, thách thức to lớn.

Về cơ hội, Đảng và Nhà nước luôn có sự quan tâm đặc biệt đối với hoạt động giáo dục của các tỉnh miền núi, có điều kiện kinh tế khó khăn. Nhờ vậy mà có nhiều dự án đầu tư cho giáo dục, đặc biệt là các huyện miền núi, nhằm tạo sự phát triển đồng đều về giáo dục. Bên cạnh đó, giáo dục còn thu hút sự quan tâm của các cấp lãnh đạo địa phương.

Với yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục đòi hỏi các thầy cô giáo cần nỗ lực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp sư phạm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nền giáo dục.

2.2. Nguyên nhân thực trạng

Thứ nhất: Công tác tham mưu của cán bộ quản lý giáo dục ở một số đơn vị chưa hiệu quả, việc phân cấp quản lý giáo dục chưa hợp lý.

Thứ hai: Tỷ lệ giáo viên hợp đồng chưa được xét tuyển chính thức, chưa yên tâm công tác còn nhiều. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ giáo viên chưa đồng đều; cơ cấu đội ngũ chưa hợp lí, một số nơi thiếu trầm trọng giáo viên các môn chuyên như Tiếng Anh, Tin học, Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục.

Thứ ba: Việc thực hiện giảm áp lực cho giáo viên chưa được các cấp quản lý chú trọng chỉ đạo thực hiện. Việc đánh giá giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp và theo Nghị định 56/2015/NQ-CP ở một số trường tiểu học còn hình thức, chưa phản ánh đúng năng lực và hiệu quả công việc, thậm chí còn biểu hiện thiếu dân chủ,… chưa tạo động lực để giáo viên phấn đấu vươn lên; công tác bồi dưỡng giáo viên chưa hiệu quả.

2.3. Biện pháp giải quyết

Trước tình hình đó, đòi hỏi cần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục với những yếu tổ cơ bản sau:

2.3.1. Mục tiêu đổi mới

Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới nhấn mạnh yêu cầu phát triển năng lực, chú ý phát huy tiềm năng vốn có của mỗi học sinh. Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành các cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên THCS

2.3.2. Đổi mới chương trình giáo dục, từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực
Từ trước đến nay và chương trình hiện hành về cơ bản vẫn là chương trình tiếp cận nội dung. Tiếp cận nội dung tức là chỉ tập trung xác định và trả lời câu hỏi: Chúng ta muốn học sinh biết cái gì? Chính vì vậy thường cung cấp khối lượng kiến thức hàn lâm, khô khan, không tạo hứng thú cho học sinh.

Chương trình mới chuyển sang cách tiếp cận năng lực, đó là cách tiếp cận nêu rõ học sinh sẽ làm được gì và làm như thế nào vào cuối mỗi giai đoạn học tập trong nhà trường.

2.3.3. Đổi mới hoạt động giáo dục theo trải nghiệm tiếp cận trải nghiệm sáng tạo là một đổi mới căn bản quan trọng

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức các kĩ năng tích lũy kinh nghiệm riêng và phát huy tiềm năng sáng tạo của mỗi cá nhân.

2.3.4. Đổi mới đội ngũ giáo viên

– Nâng cao năng lực về vận dụng các phương pháp dạy học, giáo dục, kiểm tra đánh giá theo định hướng tích hợp phân hóa, phát triển năng lực học sinh. Hướng dẫn học sinh hoạt động trải nghiệm sáng tạo, kĩ năng tham vấn học đường tư vấn hướng nghiệp cho học sinh.

– Thực hiện và thu hút mọi thành phần xã hội tham gia vào quá trình giáo dục. Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của nhà nước và của toàn dân. Phối hợp tốt giáo dục gia đình và giáo dục nhà trường. Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm vụ quyền ,trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh; nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động. Phối hợp tốt giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội, nhà trường chủ động tổ chức, hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động Đoàn – Đội, hoạt động xã hội tích cực góp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội địa phương.

2.4. Kiến nghị và đề xuất

Qua thực trạng nêu trên, tôi đưa ra một số đề xuất như sau:

Thứ nhất: Tăng cường cơ sở vật chất. Các địa phương cấp tỉnh tập trung chỉ đạo các địa phương cấp huyện tập trung nguồn lực, lồng ghép các nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án để đủ phòng học theo lộ trình thực hiện sách giáo khoa ở cấp Tiểu học, tổ chức các đoàn kiểm tra, khảo sát một số địa phương khó khăn để tăng cường chỉ đạo và hỗ trợ thực hiện:

– Kiên cố hóa trường, lớp học Đầu tư xây dựng phòng học tiểu học thay thế các phòng học tạm thời như phòng tranh tre, nứa lá, đã hết niên hạn sử dụng,… tại các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, hải đảo.

– Xây dựng bổ sung phòng học chức năng, phòng thư viện.

– Mua sắm bổ sung thiết bị dạy học, bàn ghế, máy tính, phòng học ngoại ngữ.

Thứ hai: Chuẩn bị đội ngũ giáo viên có trình độ chuyên môn cao. Các địa phương có tỷ lệ giáo viên thấp cần tiến hành lên phương án tuyển dụng giáo viên để đảm bảo thực hiện công tác giảng dạy như Tuyên Quang, Hà Giang.

Thứ ba: Phối hợp thực hiện công tác bồi dưỡng giáo viên.

Thứ tư: Thực hiện sắp xếp lại mạng lưới trường lớp, dồn dịch điểm trường đối

với cấp tiểu học, sáp nhập các trường tiểu học liên cấp. Việc sáp nhập để hình thành các trường tiểu học với trường trung học cơ sở phải phân khu vực riêng biệt cho từng cấp học nhằm đảm bảo tính đặc thù (về thời lượng tiết học, hình thức tổ chức dạy học…) tránh làm ảnh hưởng đến hoạt động dạy và học của mỗi cấp học;

PHẦN III. KẾT LUẬN

Qua những nội dung đã phân tích ta thấy được rằng, giáo dục bậc tiểu học hiện nay có những điểm mạnh, điểm yếu nhất định. Cùng với sự phát triển kinh tế xã hội, đòi hỏi nền giáo dục cần có những bước chuyển mình mạnh mẽ đáp ứng nhu cầu nguồn lao động chất lượng cao. Trước tình hình đó đặt giáo dục tiểu học đứng trước những cơ hội, thách thức. Chính vì vậy, hơn bao giờ chúng ta cần đổi mới toàn diện, căn bản nền giáo dục Việt Nam nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng.

Để có thể thực hiện các mục tiêu đề ra, đòi hỏi chúng ta cần có những bước đi mạnh mẽ từ cải thiện cơ sở vật chất, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nghề nghiệp sư phạm của đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý.

Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng II - Mẫu 2

Bài thu hoạch
Bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học hạng II

I. Đánh giá tóm tắt kiến thức và kỹ năng thu nhận được qua khóa bồi dưỡng:

Trong quá trình học tập bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng 2, bản thân tôi đã thu nhận được một số kết quả như sau:

Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

Bộ máy Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam là hệ thống cơ quan từ Trung ương đến địa phương, được tổ chức và hoạt động theo những nguyên tắc chung thống nhất, tạo thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước dựa trên những nguyên tắc chung, thống nhất mà nguyên tắc cơ bản là tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Nhân dân có quyền quyết định mọi công việc của Nhà nước, giải quyết mọi công việc có quan hệ đến vận mệnh quốc gia, đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, tư tưởng của đất nước và dân tộc. Nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua hệ thống cơ quan nhà nước do nhân dân trực tiếp bầu ra (Quốc hội và HĐND).

- Các cơ quan trong bộ máy nhà nước đều mang tính quyền lực nhà nước, đều có quyền nhân danh nhà nước để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.

- Đội ngũ cán bộ, công chức trong bộ máy nhà nước là những người hết lòng phục vụ nhân dân, chịu sự kiểm tra, giám sát của nhân dân.

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước là những tư tưởng chỉ đạo làm cơ sở cho việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước. Các nguyên tắc cơ bản là:

Nguyên tắc “quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp”

Nguyên tắc bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Sự lãnh đạo của Đảng bảo đảm cho bộ máy hoạt động theo một đường lối chính trị đúng đắn, thể hiện bản chất cách mạng và khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, giữ vững bản chất tốt đẹp của một nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.

Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia của nhân dân vào hoạt động quản lý của nhà nước Đây là nguyên tắc quan trọng trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, nhằm phát huy trí tuệ của nhân dân vào hoạt động quản lý nhà nước.

Nguyên tắc tập trung dân chủ Trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước có sự kết hợp chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất của Trung ương và các cơ quan nhà nước cấp trên với tính chủ động, sáng tạo của địa phương và cơ

Nguyên tắc pháp chế XHCN Nguyên tắc này đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước phải tiến hành theo đúng quy định của pháp luật.

Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông (GDPT) Việt Nam.

Đảng và Nhà nước xác định mục tiêu của đổi mới là: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.

Xây dựng nền giáo dục mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.

* Quan điểm chỉ đạo

- Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội.

- Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.

Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.

- Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.

- Phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.

- Đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo.

- Chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo.

- Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.

* 09 giải pháp phát triển giáo dục Việt Nam theo Nghị quyết 29/NQ-TW.

- Thứ nhất, Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới giáo dục và đào tạo

- Thứ hai, tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học

- Thứ ba, đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan

- Thứ tư, hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập

- Thứ năm, đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng

- Thứ sáu, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo

- Thứ bảy, đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo

- Thứ tám, nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý

- Thứ chín, chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo

Chuyên đề 3: Xu hướng đổi mới quản lý GDPT và quản trị nhà trường Tiểu học.

Sự biến đổi nhanh chóng của giáo dục dưới tác động của toàn cầu hóa đặt ra cho những nhà quản lý giáo dục những thay đổi nhằm làm cho giáo dục đáp ứng được yêu cầu vừa là mục tiêu vừa là động lực phát triển xã hội.

Quản lí giáo dục: Quản lí giáo dục là sự tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho người học trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lí người học. Như vậy, quản lí giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lí nhằm huy động tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát có hiệu quả các nguồn lực giáo dục để phục vụ cho mục tiêu giáo dục.

Quản lí nhà trường tiểu học là quá trình tác động có mục đích, có định hướng, có tính kế hoạch của các chủ thể quản lí (đứng đầu là hiệu trưởng nhà trường tiểu học) đến các đối tượng quản lí (GV. cán bộ nhân viên, người học, các nguồn lực) nhằm thực hiện sứ mệnh của nhà trường đối với hệ thống giáo dục và đào tạo, với cộng đồng và xã hội nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đã xác định trong một môi trường luôn luôn biến động

Tổng quan dựa trên những tư liệu và kết quả nghiên cứu kinh nghiệm của một số nước về các vấn đề liên quan đến phát triển CT. Cụ thể, gồm:

- Hệ thống giáo dục quốc dân

- Nền tảng triết lý và tư tưởng trong xây dựng CTGD

- Chu kì đổi mới CTGD và lí do thay đổi

- Các cách tiếp cận phát triển CT

Từ trước đến nay việc xây dựng, quản lý và thực hiện CT GDPT của Việt Nam còn khá cứng nhắc, thiếu tính linh hoạt, mềm dẻo dẫn đến không hoặc chưa phù hợp với các đối tượng, vùng miền vốn có những đặc điểm và điều kiện khác nhau làm hạn chế kết quả và chất lượng giáo dục. CT GDPT mới chủ trương vừa tập trung thống nhất, vừa mềm dẻo, linh hoạt cả trong thiết kế xây dựng và quản lý thực hiện CT.

CT GDPT sau 2015 đổi mới rất nhiều, có những đổi mới căn bản, tất yếu trường phổ thông cũng phải đổi mới căn bản mới đáp ứng được, quan trọng nhất là đổi mới cơ chế quản lý nhà trường theo hướng dân chủ hoá, xã hội hoá, nhà trường được tự chủ, được giám sát và chịu trách nhiệm giải trình. Một số việc cụ thể:

- Đảm bảo về tổ chức, hoạt động và các điều kiện thực hiện nhiệm vụ giáo dục tối thiểu theo quy định của Điều lệ nhà trường.

- Nhà trường được tự chủ về xây dựng và thực hiện kế hoạch giáo dục sao cho đạt được cao nhất kết quả phát triển phẩm chất và năng lực học sinh theo mục tiêu quy định của CT GDPT, phù hợp với điều kiện cụ thể của trường, bảo đảm nội dung và thời lượng giáo dục bắt buộc đối với học sinh cả nước, đồng thời có một phần thích hợp theo hướng dẫn của cơ quan quản lý giáo dục địa phương.

- CT GDPT được thiết kế theo hai giai đoạn: giai đoạn giáo dục cơ bản (gồm giáo dục tiểu học và THCS) và giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp (giáo dục THPT); chủ trương dạy học tích hợp và phân hoá theo yêu cầu mới.

- CT GDPT yêu cầu tăng cường các hoạt động TNST của học sinh.

- Thực hiện chủ trương “một CT, nhiều SGK”, nhà trường phải quyết định chọn sách dựa trên ý kiến của giáo viên bộ môn, có tham khảo ý kiến HS và cha mẹ học sinh, theo đúng hướng dẫn của Bộ GDĐT, bảo đảm chọn được sách phù hợp nhất, không có tiêu cực trong hoạt động này.

- Thực hiện xã hội hoá giáo dục theo hướng chủ động tuyên truyền về các đổi mới của ngành, của trường; hướng dẫn cách tham gia cùng hoạt động giáo dục, huy động nhiều nguồn lực (trí lực, tài lực, vật lực) của địa phương, của các gia đình học sinh tham gia hoạt động giáo dục; xây dựng nhà trường thành trung tâm văn hoá - giáo dục, tích cực tham gia thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của của địa phương; thực hiện công khai các điều kiện, tài chính, hoạt động và kết quả giáo dục của trường để giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và xã hội tham gia giám sát nhà trường.

............

Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng II - Mẫu 3

1. Mở đầu

Qua quá trình được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo trường Cao đẳng Sư phạm Lạng Sơn phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng II, tôi đã nắm bắt được xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn chế của các mô hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học. Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học bao gồm các chuyên đề sau:

Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông ở Việt Nam.

Chuyện đề 3: Xu hướng đổi mới quản lí giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường tiểu học.

Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên.

Chuyên đề 5: Quản lí hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục nhà trường tiểu học.

Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II.

Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong trường tiểu học.

Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học.

Chuyên đề 9: Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học.

Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và liên kết hợp tác quốc tế.

Giáo dục luôn giữ một vai trò rất trọng yếu trong sự phát triển của mỗi quốc gia, là biện pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo lợi thế so sánh về nguồn lao động tri thức. Hầu hết các nước trên thế giới đều coi đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển và thậm chí còn nhìn nhận giáo dục là một ngành sản xuất đặc biệt. Đối với các nước kém và đang phát triển thì giáo dục được coi là biện pháp ưu tiên hàng đầu để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách về công nghệ. Do vậy, các nước này đều phải nỗ lực tìm ra những chính sách phù hợp và hiệu quả nhằm xây dựng nền giáo dục của mình đáp ứng yêu cầu của thời đại, bắt kịp với sự tiến bộ của các quốc gia trên thế giới. Trong giáo dục , đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên có vai trò quan trọng nhất, quyết định trực tiếp đến chất lượng giáo dục và đào tạo. Họ là những người hưởng ứng các thay đổi trong nhà trường; là người xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường; người xây dựng, vun trồng và phát triển văn hóa nhà trường; người tham gia huy động và sử dụng các nguồn lực của nhà trường. Bởi vậy trong bối cảnh chung như đã nêu trên mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục muốn duy trì và phát triển chất lượng giáo dục nhất thiết cần có những biện pháp bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên của nhà trường.

1.1 Lí do chọn vấn đề

Năng lực được định nghĩa theo rất nhiều cách khác nhau, tuỳ thuộc vào bối cảnh và mục đích sử dụng các năng lực đó. Theo các nhà Tâm lý học, nội dung và tính chất của hoạt động quy định thuộc tính tâm lý của cá nhân tham gia vào cấu trúc năng lực của cá nhân đó. Vì thế, thành phần của cấu trúc năng lực thay đổi tùy theo loại hình hoạt động. Tuy nhiên, cùng một loại năng lực, ở những người khác nhau có thế có cấu trúc không hoàn toàn giống nhau.

Thực trạng năng lực giáo viên Tiểu học

Hiện nay ở cấp Tiểu học có hơn 99% giáo viên đạt chuẩn trở lên. Nhưng một bộ phận đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí trường Tiểu học còn một số hạn chế, bất cập; Số lượng cán bộ quản lí có trình độ cao về chuyên môn quản lí còn ít,tính chuyên nghiệp, kĩ năng dạy học của nhiều giáo viên chưa cao.Nhiều giáo viên và cán bộ quản lí còn hạn chế về chuyên môn khai thác, sử dụng thiết bị dạy học để đưa phương pháp dạy học tích cực theo hướng tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học. Nhiều cán bộ quản lí giáo dục Tiểu học còn hạn chế về kĩ năng tham mưu, xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chức hoạt động giáo dục theo các mô hình mới, còn bất cập trong kiểm tra ,đánh giá chất lượng và hiệu quả giáo dục.

Phát triển nghề nghiệp giáo viên là sự phát triển nghề nghiệp mà một giáo viên đạt được do có các kỹ năng nâng cao (qua quá trình học tập, nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp) đáp ứng các yêu cầu sát hạch việc giảng dạy, giáo dục một cách hệ thống. Đây là quá trình tạo sự thay đổi trong lao động nghề nghiệp của mỗi giáo viên nhằm gia tăng mức độ thích ứng của bản thân với yêu cầu của nghề dạy học.

Trên cơ sở đó bản thân tôi chọn nội dung nghiên cứu viết thu hoạch cuối khóa là " Phát triển năng lực đội ngũ giáo viên"

1.2 Mục tiêu nghiên cứu.

Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học là sự phát triển nghề nghiệp mà một giáo viên đạt được do có các kĩ năng nâng cao, qua quá trình học tập, nghiên cứu, tích lũy kinh nghiệm nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của việc giảng dạy một cách hệ thống.

Giáo viên cần có các năng lực sau:

- Năng lực tìm hiểu học sinh Tiểu học

- Năng lực tìm hiểu môi trường nhà trường Tiểu học

- Năng lực tìm hiểu môi trường xã hội

- Năng lực tổ chức dạy học các môn học

- Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội, kĩ năng sống và giá trị sống cho học sinh Tiểu học

- Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo

- Năng lực giải quyết các tình huống sư phạm

- Năng lực giáo dục học sinh có hành vi không mong đợi

- Năng lực tư vấn và tham vấn giáo dục Tiểu học

- Năng lực hiểu biết các kiến thức khoa học nền tảng rộng, liên môn

-Năng lực chủ nhiệm lớp

- Năng lực giao tiếp

- Năng lực hoạt động xã hội ,năng lực phát triển nghề nghiệp và năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục Tiểu học.

"Đánh giá năng lực của đội ngũ giáo viên thông chỉ đạo công tác kiểm tra - đánh giá hoạt động dạy học trường Tiểu học xã Hữu Liên- huyện Hữu Lũng"

2. Nội dung

2.1. Nội dung chính theo chủ đề

Tìm hiểu cơ sở lý luận và thực trạng năng lực của đội ngũ giáo viên thông qua hoạt động kiểm tra - đánh giá giờ dạy trên lớp của cán bộ quản lý đối với giáo viên ở Trường Tiểu học xã Hữu Liên, Hữu Lũng.

- Đề xuất một số biện pháp nâng cao năng lực của đội ngũ giáo viên thông qua kiểm tra - đánh giá giờ dạy trên lớp của cán bộ quản lý tại Trường Tiểu học Hữu Liên, Hữu Lũng.

- Công việc đảm nhận và vận dụng vào công việc:

Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

Chấp hành pháp luật, chính sách của nhà nước.

Chấp hành quy chế của ngành, quy định của trường, kỉ luật lao động.

Đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà giáo; tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, HS và cộng đồng.

Trung thực trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp; phục vụ nhân dân và HS.

Vận dụng các kiến thức cơ bản, nắm vững mục tiêu, nội dung cơ bản của chương trình, SGK của các môn được phân công.

Có kiến thức chuyên sâu hơn để có khả năng hệ thống hóa chương trình và hướng dẫn đồng nghiệp hoặc bồi dưỡng HS giỏi, giúp đỡ các HS yếu, còn nhiều hạn chế trở nên tiến bộ.

Vận dụng kiến thức tâm lí sư phạm và tâm lí lứa tuổi, giáo dục học tiểu học vào trong môn học để nâng cao hiệu quả giờ dạy.

Soạn được các đề kiểm tra và đánh giá được kết quả học tập rèn luyện của HS theo hướng đổi mới.

Tích cực bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức về ứng dụng CNTT, ngoại ngữ, tiếng dân tộc.

Tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng về tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và các nghị quyết của địa phương nơi mình công tác.

Lập được kế hoạch dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới.

Trên lớp tổ chức và thực hiện các hoạt động phát huy tính năng động sáng tạo của học sinh.

Kết hợp với giáo viên chủ nhiệm, Tổng phụ trách tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho HS, VD: Trung thu, thi văn nghệ 20/11, ….

Thường xuyên có thông tin và trao đổi góp ý với HS về tình hình học tập và rèn luyện để có giải pháp cải tiến sau từng học kì.

Tham gia dự giờ đồng nghiệp, sinh hoạt chuyên môn cụm chuyên môn được phân công; sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường đúng quy định, xây dựng tổ, khối đoàn kết vững mạnh.

Lập, sắp xếp, lưu trữ khoa học các hồ sơ cá nhân cũng như các thông tin của học sinh liên quan tới môn học mà mình đảm nhận.

Đăng kí thực hiện sáng kiến kinh nghiệm vào thực tế giảng dạy và giáo dục HS tiểu học, có ứng dụng CNTT.

2.2. Biện pháp thực hiện.

2.2.1 Nâng cao nhận thức của đội ngũ cốt cán và toàn bộ giáo viên:

- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc kiểm tra

- Đánh giá giờ dạy trên lớp cho tất cả giáo viên trong trường vì khi mỗi giáo viên có nhận thức tốt thì họ sẽ cố gắng trong công tác giảng dạy và đi đến sự đánh giá chính công việc của bản thân mình . Họ sẽ tự cảm thấy những phần còn hạn chế để khắc phục, những mặt mạnh để phát huy. Do đó cán bộ quản lý phải tuyên truyền vận động, các buổi học các văn bản của ngành và các buổi hội thảo về đổi mới phương pháp.

- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc đánh giá giờ dạy trên lớp cho đội ngũ cốt cán, cho mọi giáo viên qua tuyên truyền, qua học tập các văn bản.

- Nâng cao chất lượng giáo viên bằng cách:

+ Tạo điều kiện tối đa về vật chất và tinh thần cho mọi giáo viên được làm việc tốt nhất.

+ Tạo điều kiện cho giáo viên được đi học các lớp nâng cao văn hoá, nghiệp vụ sư phạm ngắn hạn và dài hạn tiến tới chuẩn hoá về trình độ cao đẳng, đại học tiểu học.

+ Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cốt cán (tổ trưởng, khối trưởng, phó hiệu trưởng,…) để họ làm tốt việc đánh giá giờ dạy trên lớp.

2.2.2. Xây dựng kế hoạch tổ chức dự giờ kiểm tra đánh giá

Kế hoạch dự giờ được xây dựng dưới nhiều hình thức: Báo trước, không báo trước, dự giờ song song, dự giờ cả buổi, dự giờ có mời đồng nghiệp cùng dự, dự giờ có sử dụng công nghệ thông tin…

Để xây dựng kế hoạch dự giờ hiệu quả thiết thực người cán bộ quản lý cần bám sát phân phối chương trình chẳng hạn dự khối 1 vào thời gian nào? nhằm tháo gỡ vấn đề gì? VD: Dự vào tiết ? Chuyển từ dạng bài dạy âm sang dạy vần. Hay khối 2, dự môn toán bài? Chuyển từ dạng bài cộng trừ không nhớ sang dạng bài cộng trừ có nhớ….

Để xây dựng kế hoạch dự giờ cần dựa trên việc phân loại tay nghề nghiệp vụ sư phạm giáo viên : đối với giáo viên đầu đàn của trường thì dự tiết nào mà cán bộ quản lý cho là khó dạy để xem giáo viên tháo gỡ chỗ vướng đó như thế nào? Đối với giáo viên đầu yếu trong trường cần dự những tiết chuyển từ dạng bài này sang dạng bài khác xem giáo viên đó có nắm chắc tiến trình lên lớp hay không? Hay dự tiết dạy lí thuyết, tiết dạy thực hành xem giáo viên đó truyền tải nội dung bài ra sao? Đối với giáo viên đầu yếu cần thường xuyên dự giờ để giáo viên luôn luôn chuẩn bị tâm thế cũng như ý thức đối với nghề nghiệp hơn. Để xây dựng kế hoạch dự giờ song song cán bộ quản lý cũng nắm bắt xem cùng một giáo viên đó thể hiện tiết dạy này của năm trước ra sao? Cùng một tiết dạy này sau khi được dự giờ đánh giá có sự tiếp thu chỉnh lí như thế nào?

2.2.3. Thực hiện kế hoạch dự giờ kiểm tra đánh giá

2.2.3.1. Các bước chuẩn bị của cán bộ quản lý trước khi dự giờ kiểm tra đánh giá:

Bước 1: Bám sát kế hoạch đề ra, xem dự ai? Dự môn gì? Dạng bài nào? Nhằm đạt mục đích gỡ? Tháo gỡ về kiến thức kĩ năng hay phương pháp...?

Bước 2: Cán bộ quản lý cần xem trước bài dự về sách giáo khoa về gợi ý hướng dẫn trong sách giáo viên...Định hình được vấn đề mà giáo viên dễ mắc phải về kiến thức về phương pháp hay cách thức tổ chức., hay về tiến trình tiết dạy ... để xem giáo viên đó tháo gỡ ra sao? Sáng tạo như thế nào? Có gì đổi mới về phương pháp cách thức tổ chức...?

2.2.3.2. Dự giờ thăm lớp kiểm tra đánh giá:

Bước 1: Tiến hành dự giờ thăm lớp: Cán bộ quản lý phải tập trung ghi chụp lại tiến trình tiết dạy, rút ra những ưu điểm, tồn tại của tiết dạy và định hướng việc tư vấn thúc đẩy. Cán bộ quản lý dự kiến điều cần tham gia, cần tư vấn về phương pháp, về kiến thức về cách thức tổ chức về phân bố thời gian, về xử lý tình huống sư phạm, về hoạt động của thầy và trò...

Bước 2: Phân tích sư phạm giờ lên lớp đã dự : Dựa vào lý thuyết các kiểu bài học phân tích những hoạt động của thầy, trò trong việc thực hiện mục đích, yêu cầu, nội dung, phương pháp, kết quả và mối liên hệ giữa chúng, cần chú trọng các yếu tố sau :

+ Kiến thức trọng tâm: Đạt (chưa đạt) ở mức độ nào, có gì mới ? Cách khắc phục giải quyết những tồn tại.

+ Phương pháp lên lớp: Phù hợp hay chưa phù hợp? Các tồn tại và cách sửa đổi? Vấn đề sử dụng phương pháp dạy học phát huy tính tích cực của học sinh?

+ Phong thái sư phạm: Ngôn ngữ, cử chỉ, hành vi cần chuẩn mực trong sáng gần gũi với học sinh sao cho dễ hiểu, trên phương diện tôn trọng người học, phát huy khả năng vốn sống và vốn kiến thức của học sinh vào bài dạy...

+ Chất lượng học sinh: Thông qua việc tiếp thu bài giảng, việc thực hành kiến thức trên lớp, việc đóng góp xây dựng bài của học sinh để cán bộ quản lý nắm bắt chất lượng học sinh. Hoặc có thể sau dự giờ cán bộ quản lý có thể kiểm tra kết quả học tập của học sinh bằng một bài kiểm tra chất lượng....

+ Ngoài các mặt trên cần chú trọng các yếu tố như: Khoa học thực tiễn gắn liền với cuộc sống, đào tạo toàn diện, bám sát mục đích yêu cầu của bài học, điều kiện phương tiện thiết bị dạy học và các tình huống xảy ra trong tiết học có tính tích cực hoặc ngược lại.

Bước 3: Nhận xét đánh giá tiết dạy:

+ Cho giáo viên nêu lại tiến trình tiết dạy, ý tưởng tự đánh giá việc làm được và những vấn đề chưa làm được của mình.

+ Cán bộ quản lý tham gia từng khâu đoạn trong tiến trình tiết dạy, chỉ ra cho giáo viên thấy được mặt mạnh, yếu... để giáo viên có cái nhìn tổng quát về tiết dạy.

Bước 4: Nêu kết quả cuối cùng, ghi biên bản. Cán bộ quản lý cho giáo viên kí nhận những việc đạt được trong tiết dạy và những hạn chế của tiết dạy, làm cơ sở cho việc kiểm tra đánh giá sự tiến bộ khả năng cập nhật đổi mới phương pháp trong những lần dự sau.

Bước 5: Rút kinh nghiệm cho bản thân người cán bộ quản lý sau dự giờ học được ở giáo viên sự sáng tạo nào? Từ đó bổ sung kiến thức phương pháp cho mình làm hành trang trong việc kiểm tra đánh giá đồng nghiệp trong những lần kiểm tra.

Lưu ý: Để bước 3 nhận xét tư vấn giáo viên tiếp thu hiệu quả nhất cán bộ quản lý cần tôn trọng tư duy nhà giáo để giáo viên được nói ra ý tưởng của mình, cán bộ quản lý chỉ nhẹ nhàng uốn nắn những suy nghĩ chưa đảm bảo tính khoa học để giáo viên nhận được bài học từ sự tư vấn của cán bộ quản lý về phương pháp, cách thức tổ chức…sao cho phù hợp với năng lực sư phạm của mỗi giáo viên và đối tượng học sinh của giáo viên đó.

- Cán bộ quản lý phải có trình độ, có năng lực phân tích. Muốn vậy phải dựa vào lí luận dạy học, tính khoa học, tính lôgic, dựa vào vốn kinh nghiệm dự giờ. Cán bộ quản lý phải biết lựa chọn sự sáng tạo của giáo viên này để tham gia cho giáo viên khác.

- Cán bộ quản lý phải có năng lực tư vấn: muốn vậy cán bộ quản lý phải là người có trình độ, có uy tín có năng lực chuyên môn để tư vấn sao cho giáo viên tâm phục khẩu phục và thừa nhận những vấn đề tư vấn có sức thuyết phục, có tính khả thi, có hiệu quả trong hoạt động dạy và học.

* Tóm lại: Bước 3 là bước quan trọng nhất bởi dự giờ kiểm tra phải có nhận xét và đánh giá thì việc dự giờ mới có tác dụng. Việc nhận xét đánh giá chỉ có tác dụng hiệu quả khi nhận xét trên nguyên tắc đôi bên trao đổi tranh luận chuyên môn và việc tham gia nhận xét tư vấn nhận được sự đồng thuận cao cùng hướng về một đích là mục tiêu đẩy mạnh hoạt động dạy học trong nhà trường.

2.2.3.3. Các biện pháp đẩy mạnh dạy học thông qua các hình thức dự giờ:

* Dự giờ thường xuyên:

Là dự giờ nằm trong kế hoạch xây dựng từ đầu năm học đó chính là hoạt động kiểm tra toàn diện.

+ Ưu điểm:

- Giáo viên có sự chuẩn bị chu đáo về mọi mặt (đồ dùng dạy học, tiến trình lên lớp, tâm thế sư phạm).

- Cán bộ quản lý qua việc dự giờ nắm bắt trình độ sư phạm của giáo viên, các hoạt động sư phạm mà giáo viên đã làm được, chất lượng dạy và học, nề nếp của lớp..

- Từ đó làm căn cứ để đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.

- Làm căn cứ để tổ chức bộ máy sử dụng chuyên môn đúng người đúng việc phát huy vai trò của mỗi giáo viên .

+ Thông qua dự giờ kiểm tra toàn diện: Cán bộ quản lý đánh giá xếp loại tay nghề để giáo viên nhìn nhận đúng khả năng năng lực của mình từ đó có ý thức tu dưỡng chuyên môn. Việc đánh giá tay nghề giáo viên còn được công khai trên hội đồng sư phạm nhà trường nên mỗi giáo viên đều ý thức được danh dự nhà giáo mà có hướng phấn đấu ở những giờ dạy tiếp theo.

+ Như vậy qua việc dự giờ kiểm tra đánh giá toàn diện giáo viên đã góp phần thúc đẩy sự phấn đấu nỗ lực của từng giáo viên.

* Dự giờ đột xuất:

Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng II - Mẫu 4

I. PHẦN MỞ ĐẦU

Cùng với sự phát triển của đất nước trong công cuộc “Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” mà Đảng và nhân dân ta đã xác định thì điều cần thiết nhất là phải nâng cao mặt bằng dân trí, đào tạo nguồn nhân lực thực sự có chất lượng. Để thực hiện được mục tiêu ấy, trước hết phải biết nuôi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực ngay từ tuổi ấu thơ đến lúc trưởng thành và trong suốt cuộc đời của mỗi cá nhân về các mặt trí lực, tâm lực, thể lực, các phẩm chất đạo đức – nhân cách công dân, trình độ học vấn, chuyên môn hoá và văn hoá. Thực hiện mục tiêu này là nhiệm vụ của ngành Giáo dục - Đào tạo mà lực lượng quan trọng là đội ngũ giáo viên có chất lượng. Chất lượng của đội ngũ GV, đó là chất lượng về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, chất lượng nghề nghiệp, Chất lượng của đội ngũ GV được quyết định bởi chất lượng đào tạo ban đầu và quá trình tự học, rèn luyện và tự bồi dưỡng của GV trong quá trình công tác.

Là một giáo viên dạy Tiểu học, bản thân tôi luôn cố gắng học tập để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng nhu cầu về trình độ giáo viên, đồng thời để đủ điều kiện thăng hạng theo chức danh nghề nghiệp từ giáo viên hạng III lên giáo viên hạng II.

Qua quá trình được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo trường Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng II, qua 10 chuyên đề đã học, tôi nắm bắt được một số kiến thức thông qua các chuyên đề mà các thầy cô đã bồi dưỡng tôi đã nắm bắt được xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp.

Đạt được những kiến thức cơ bản nhất về xu hướng đổi mới quản lý giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường của một số quốc gia, phát triển nhà trường trung học cơ sở trước yêu cầu hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập quốc tế. Củng cố và nâng cao các kỹ năng tự học, tự nghiên cứu, kỹ năng thảo luận; kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá. Nâng cao ý thức, trách nhiệm đối với việc đổi mới quản lý về giáo dục phổ thông, quản trị và phát triển nhà trường trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay của nước ta. Có ý thức vận dụng những kiến thức, kĩ năng và thu nhận được qua chuyên đề này và thực tiễn đối với quản lý giáo dục phổ thông, quản trị và phát triển nhà trường ở nước ta hiện nay.

READ  Kho đề tài tiểu luận văn hóa doanh nghiệp hay nhất năm | Traloitructuyen.com

Nêu được các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường tiểu học, các quy trình đánh giá, kiểm định chất lượng; Nhiệm vụ của hiệu trưởng, của trường tiểu học trong kiểm định chất lượng giáo dục. Tổ chức tự đánh giá trường tiểu học, tham gia kiểm định chất lượng giáo dục các trường tiểu học. Chủ động tổ chức thực hiện tự đánh giá, kiểm định chất lượng giáo dục nhà trường.

Hiểu biết về vai trò và vị trí của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (NCKHSPƯD) ở trường tiểu học. Trình bày được những vấn đề chung về khoa học sư phạm ứng dụng, khái niệm, phương pháp, quy trình tiến hành và đánh giá, vận dụng kết quả NCKHSPƯD. Hình thành thái độ học tích cực chủ động ở người học trong quá trình nghiên cứu nội dung của chuyên đề này. Học viên có thái độ nghiêm túc trong NCKHSPƯD, biết chia sẻ kinh nghiệm giáo dục và dạy học.

Trình bày được khái niệm văn hoá nhà trường và các thành tố cấu trúc của văn hoá nhà trường. Trình bày được vai trò của văn hoá nhà trường với việc xây dựng thương hiệu trường tiểu học. Phân tích được mối quan hệ giữa xây dựng văn hoá nhà trường với vấn đề phát triển đạo đức nghề nghiệp.Phân tích được những ảnh hưởng của bối cảnh hội nhập quốc tế với vấn đề xây dựng văn hoá nhà trường. Đánh giá được thực trạng văn hoá học đường ở một nhà trường cụ thể. Xây dựng được kế hoạch phát triển văn hoá nhà trường. Thiết lập được các bước xây dựng văn hoá nhà trường.

Ý thức được tầm quan trọng của văn hoá nhà trường trong quá trình tạo lập thương hiệu của nhà trường. Tích cực tuyên truyền, vận động các thành viên trong nhà trường để hướng tới xây dựng một nhà trường thành công, có bản sắc văn hoá, đáp ứng được những yêu cầu của XH trong bối cảnh hội nhập quốc tế.

II. NỘI DUNG

PHẦN 1: KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG

Qua khoá học thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II, Bản thân tôi đã được học bao gồm các chuyên đề sau:

Chuyên đề 1: Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

- Kiến thức: Nắm kiến thức cơ bản về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN); đặc điểm của cơ quan nhà nước và nguyên tắc tổ chức, hoạt động của bộ máy nhà nước.

- Kĩ năng: Học tập, sử dụng kiến thức về nhà nước, bộ máy nhà nước..., vận dụng vào cuộc sống và công tác chuyên môn.

Chuyên đề 2: Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông ở Việt Nam.

- Kiến thức: Học viên có được sự hiểu biết về kinh nghiệm quốc tế về phát triển GD phổ thông (GDPT), GDPT tại một số nước trên thế giới; vấn đề đổi mới GDPT giai đoạn hiện nay (hiểu được bối cảnh của thế giới và Việt Nam đặt ra cho sự đổi mới GDPT, đổi mới là tất yếu khách quan trong giai đoạn hiện nay.

- kỹ năng: Học viên có kỹ năng nhận diện được các vấn đề về GD và đổi mới GD; có kỹ năng quản lý và lãnh đạo nhà trường đáp ứng nhu cầu vận động của xã hội, nhu cầu đổi mới GDPT nói riêng.

Chuyện đề 3: Xu hướng đổi mới quản lí giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường tiểu học.

- Kiến thức: Đạt được những kiến thức cơ bản nhất về xu hướng đổi mới quản lý giáo dục phổ thông và quản trị nhà trường của một số quốc gia; phát triển nhà trường trung học cơ sở trước yêu cầu hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập quốc tế.

- Kỹ năng: Củng cố và nâng cao các kỹ năng tự học, tự nghiên cứu; kỹ năng thảo luận; kỹ năng làm việc nhóm; kỹ năng phân tích, tổng hợp, đánh giá.

Chuyên đề 4: Động lực và tạo động lực cho giáo viên.

- Kiến thức: Hiểu và trình bày được các khái niệm động lực, tạo động lực, các lí thuyết tạo động lực cho GV.

- Kĩ năng: Có thái độ khách quan, khoa học trong việc ứng xử và tạo động lực làm việc cho bản thân và cho đồng nghiệp

Chuyên đề 5: Quản lí hoạt động dạy học và phát triển chương trình giáo dục nhà trường tiểu học.

- Kiến thức:

+ Hiểu được một số mô hình nhà trường, các đặc trưng trong quản lý giáo dục và phát triển chương trình của mỗi mô hình nhà trường;

+ Phân tích về mô hình trường học mới đang áp dụng ở tiểu học hiện nay, những ưu nhược điểm trong quá trình và bài học kinh nghiệm trong ứng dụng mô hình quản lý nhà trường theo mô hình trường học mới.

- Kỹ năng: Có kỹ năng lựa chọn mô hình quản lí trường tiểu học, có kỹ năng hoạch định và phát triển chương trình giáo dục tiểu học.

Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên tiểu học hạng II.

- Kiến thức:

+ Hiểu và lý giải được các yêu cầu cơ bản đối với đội ngũ giáo viên tiểu học trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông; trình bày được những thuận lợi và thách thức về đội ngũ giáo viên tiểu học trước yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ thông;

+ Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; các giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên ở trường tiểu học; Vấn đề hợp tác phát triển và sử dụng đội ngũ giữa các nhà trường và các cơ sở giáo dục trong triển khai đổi mới chương trình giáo dục phổ thông.

- Kỹ năng:

+ Có kỹ năng phân tích các văn bản quy định về mục tiêu, chương trình giáo dục phổ thông và chương trình giáo dục tiểu học nói riêng; Kỹ năng vận dụng kiến thức tâm lý học và giáo dục học để tổ chức các hoạt động Dạy học – Giáo dục học sinh hiệu quả.

+ Kỹ năng phân tích, đánh giá tình hình thực trạng năng lực của đội ngũ giáo viên trong trong xu thế đổi mới giáo dục hiện nay.

+ Kỹ năng xây dựng kế hoạch và các biện pháp để phát triển năng lực của người giáo viên tiểu học.

Chuyên đề 7: Dạy học và bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu trong trường tiểu học.

- Mục tiêu của giáo dục là khơi dậy lòng say mê học tập, kích thích sự tò mò và óc sáng tạo của HS để các em có thể kiến tạo kiến thức từ những điều nhà trường mang đến, để các em thực sự thấy rằng mỗi ngày đến trường là một ngày có ích.

- Sự hiện diện của một nền giáo dục như vậy phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có quan niệm về vai trò của người thầy. Đặt vai trò của người thầy lên vị trí uy quyền tuyệt đối về chân lí khoa học là một sai lầm, nhưng sai lầm sẽ lớn hơn nếu hạ thấp vai trò của người thầy trong giáo dục. Do vậy, cần nói đến vai trò của người giáo viên hiệu quả, người GV có tri thức khoa học và nghiệp vụ sư phạm, biết quan tâm tới HS, chú trọng vào những HS cần giúp đỡ (HS khiếm khuyết, HS có nguy cơ bị ở lại lớp, có các kĩ năng không đạt chuẩn), biết phát hiện và phát triển năng khiếu của HS có khả năng nổi trội, có khuynh hướng sáng tạo, suy nghĩ độc lập và đa chiều.

Chuyên đề 8: Đánh giá và kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học.

- Kiến thứcNêu được các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường tiểu học; các quy trình đánh giá, kiểm định chất lượng; nhiệm vụ của hiệu trưởng, của trường tiểu học trong kiểm định chất lượng giáo dục.

- Kĩ năng: Tổ chức tự đánh giá trường tiểu học, tham gia kiểm định chất lượng giáo dục các trường tiểu học.

Chuyên đề 9: Quản lí hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng ở trường tiểu học.

- Kiến thức: Hiểu biết về vai trò và vị trí của hoạt động nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng (NCKHSPƯD) ở trường tiểu học.

- Kỹ năng: Trình bày được những vấn đề chung về khoa học sư phạm ứng dụng; khái niệm, phương pháp, quy trình tiến hành và đánh giá, vận dụng kết quả NCKHSPƯD.

Chuyên đề 10: Xây dựng môi trường văn hóa, phát triển thương hiệu nhà trường và liên kết hợp tác quốc tế.

- Kiến thức:

+ Trình bày được khái niệm văn hoá nhà trường và các thành tố cấu trúc của văn hoá nhà trường.

+ Trình bày được vai trò của văn hoá nhà trường với việc xây dựng thương hiệu trường tiểu học.

+ Phân tích được mối quan hệ giữa xây dựng văn hoá nhà trường với vấn đề phát triển đạo đức nghề nghiệp.

+ Phân tích được những ảnh hưởng của bối cảnh hội nhập quốc tế với vấn đề xây dựng văn hoá nhà trường.

- Kĩ năng:

+ Đánh giá được thực trạng văn hoá học đường ở một nhà trường cụ thể.

+ Xây dựng được kế hoạch phát triển văn hoá nhà trường.

+ Thiết lập được các bước xây dựng văn hoá nhà trường.

PHẦN 2: PHƯƠNG HƯỚNG VẬN DỤNG VÀO THỰC TẾ DẠY HỌC VÀ GIÁO DỤC.

I. ĐỔI MỚI CĂN BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO DỤC.

1. Cơ sở pháp lí của việc đổi mới.

Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Nghị định số 404/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê chuẩn Đề án đổi mới Chương trình, SGK giáo dục phổ thông .

2. Cơ sở thực tiễn.

- Thế giới thay đổi rất nhanh, có nhiều thành tựu mới của khoa học giáo dục cần bổ xung kịp thời vào chương trình giáo dục.

- Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành có những hạn chế, bất cập chính sau đây:

+ Chương trình nặng về truyền đạt kiến thức, chưa đáp ứng tốt yêu cầu về hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh vẫn nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người, chưa coi trọng hướng nghiệp.

+ Giáo dục tích hợp và phân hóa chưa thực hiện đúng và đủ. Các môn học được thiết kế chủ yếu theo kiến thức các lĩnh vực khoa học, chưa thật sự coi trọng về yêu cầu sư phạm. ,Một số nội dung của một số môn học chưa đảm bảo tính hiện đại, cơ bản, còn nhiều kiến thức hàn lâm chưa thực sự thiết thực, chưa coi trọng kĩ năng thực hành, kĩ năng vận dụng kiến thức, chưa đáp được mục tiêu giáo dục đạo đức, lối sống.

+ Hình thức dạy học chủ yếu là dạy trên lớp, chưa coi trọng các hoạt động xã hội, hoạt động trải nghiệm. Phương pháp giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục nhìn chung còn lạc hậu chưa chú trọng dạy các học và phát huy tính chủ động, khả năng sáng tạo của học sinh.

+ Trong thiết kế chương trình chưa đảm bảo tính liên thông trong từng môn học. Còn hạn chế trong việc phát huy vai trò tự chủ của nhà trường và tích cực, sáng tạo của giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục. Chưa đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục của các vùng khó khăn, chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện chương trình còn thiếu tính hệ thống.

........

Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng II - Mẫu 5

I. PHẦN MỞ ĐẦU

Qua quá trình tập huấn được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng II, tôi nắm bắt được các nội dung như sau:

Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn chế của các mô hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối hợp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học.

Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học.

II. HIỆN TRẠNG GIÁO DỤC TIỂU HỌC ,GIÁO DỤC PHỔ THÔNG ,ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC (SWOT)

1. Bảng liệt kê SWOT

Điểm mạnh Điểm yếu

- Có đủ số lượng CBQL ở các trường.

- Có đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.

- Thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục.

- Đảm bảo chất lượng tối thiểu.

- Còn học sinh lưu ban.

- Việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên chưa thường xuyên.

- Tỉ lệ giáo viên/ lớp chưa đạt yêu cầu (1,5GV/L).

- Tự đánh giá chất lượng giáo dục ở cơ sở và việc lưu giữ minh chứng trong hoạt động tự đánh giá chưa tốt.

Cơ hội Thách thức

- Có nhiều dự án đầu tư cho giáo dục (Huyện miền núi).

- Được các cấp lãnh đạo địa phương quan tâm nhiều đến giáo dục.

- Với yêu cầu: Đổi mới căn bản và toàn diện trong giáo dục (NQ29) đòi hỏi các thầy cô cần nỗ lực tự học nâng cao trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của giáo dục.

2: Ma trận SWOT

  Điểm mạnh Điểm yếu
Cơ hội

- Việc quản lí, chỉ đạo nâng cao chất lượng có nhiều thuận lợi.

- Có thể tổ chức nhiều hoạt động giáo dục trong nhà trường.

- Tận dụng tốt các nguồn lực trong xã hội.

- Giữ vững và nâng cao các tiêu chí của trường chuẩn quốc gia.

- Phối hợp với các lực lượng giáo dục (gia đình, xã hội) nhằm giảm tỉ lệ học sinh lưu ban.

- Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

- Tham mưu với các cấp có thẩm quyền tuyển dụng, điều động đủ tỉ lệ giáo (1,5 GV/L).

- Thường xuyên tổ chức tập huấn cho giáo viên kỹ năng tự đánh giá và lưu giữ minh chứng.

Thách thức

- CBQL cần thường xuyên học tập nâng cao trình độ quản lí.

- Thường xuyên nâng cấp, tu sửa cơ sở vật chất, bổ sung thiết bị dạy học.

- Tuyên truyền, vận động các tổ chức xã hội, doanh nghiệp tham gia vào quá trình giáo dục.

- Đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

- Áp dụng các biện pháp giáo dục đối với học sinh yếu.

- Cử giáo viên tham gia các lớp tập huấn, nâng cao trình độ.

- Phân công giáo viên giảng dạy phù hợp với điều kiện nhà trường.

- Phân công giáo viên trực tiếp thu thập minh chứng và lưu giữ minh chứng, đánh giá chất lượng theo từng tiêu chuẩn.

Từ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đó đòi hỏi phải có sự đổi mới cho phù hợp với xu thế phát triển của thế giới

III. XU HƯỚNG QUỐC TẾ VÀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

1. Vai trò của giáo dục

Đã từ lâu Đảng và nhà nước ta đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu là bệ phóng cho sự phát triển của đất nước. Giáo dục có một vị trí và tầm quan trọng hết sức to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, nhất là trong giai đoạn các quốc gia cần nhiều lực lượng lao động có chất lượng cao, phục vụ cho yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa. GS Võ Tòng Xuân đã nhận xét: "Trong một nền kinh tế toàn cầu của thị trường tự do cạnh tranh mãnh liệt, một lực lượng lao động được đào tạo ở trình độ chất lượng cao là yếu tố sống còn của một nền kinh tế quốc gia để thu hút đầu tư nước ngoài vào tạo nên việc làm và của cải cho đất nước. Vì thế chất lượng giáo dục phổ thông bắt đầu từ Tiểu học ngày càng được công nhận là cơ sở quan trọng cho sự tăng trưởng kinh tế và được coi như công cụ để đạt được những mục tiêu phát triển khác. Các tổ chức phát triển quốc tế đã và đang tài trợ mạnh cho giáo dục phổ thông tại các nước nghèo chậm tiến vì họ công nhận hai vai trò của giáo dục: vừa là yếu tố nhằm tăng trưởng kinh tế , vừa là yếu tố giúp giảm đói nghèo".

2. Xu hướng quốc tế về đổi mới và phát triển chương trình giáo dục phổ thông

Trong đổi mới GDPT, vấn đề đổi mới chương trình luôn là tâm điểm, nó chi phối và có tác động to lớn đến nhiều yếu tố khác của toàn hệ thống GDPT. Chương trình GD được hiểu đầy đủ nhất bao gồm các thành tố: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra kết quả học tập.

Một số vấn đề cơ bản về CTGDPT:

- Mục tiêu GD; giới thiệu mục tiêu chung và mục tiêu từng cấp học.

- Chuẩn; Cấu trúc của chuẩn, cách biểu đạt chuẩn.

- Cấu trúc khung; các lĩnh vực môn học; các mạch nội dung lớn.

- Xu thế tích hợp và phân hóa; tích hợp chủ yếu là tích hợp ở các môn khoa học tự nhiên và tích hợp ở các môn khoa học xã hội. đối với dạy học phân hóa đó là một xu thế tất yếu của thế giới cũng như của Việt Nam. Phân hóa được thực hiện qua 2 hình thức phân ban và tự chọn. Đối với dạy học phân ban học sinh có thể học theo môn, theo cùng một lĩnh vực, nhóm môn, ngành. Đối với dạy học phân ban có một khoảng thời gian chúng ta bàn luận rất nhiều nên giữ hay bỏ trường chuyên, lớp chọn và rồi chúng ta đã bỏ loại hình trường này. Đối với dạy học tự chọn là HS được chọn học một số môn học, nhóm môn học được đưa ra trong dạy học, tự chọn lại có thể có các hình thức tự chọn khác nhau:

- Hình thức tín chỉ; HS được chọn các môn học hoặc modun thuộc các môn sao cho đủ số tín chỉ quy định.

- Chọn các môn thuộc các lĩnh vực khác nhau.

- Chọn các môn học tùy ý theo danh sách các môn học được đưa ra.

- Học một số môn học bắt buộc và một số môn tự chọn.

Tổ chức dạy phân hóa đặc biệt ở cấp PT hình thức phân ban chỉ được một số ít quốc gia áp dụng, trong khi hình thức tự chọn là xu thế phổ biến hơn. Dạy học phân hóa được thực hiện theo nguyên tắc phân hóa sâu dần. Cụ thể ở cấp Tiểu học thường quy định HS học các môn học bắt buộc, đồng thời có một số hoạt động, chủ đề tự chọn, các hoạt động, chủ đề tự chọn này tích hợp các kĩ năng, kiến thức của các môn học bắt buộc. Ở cấp THCS học sinh học các môn học bắt buộc, đồng thời có một số môn chủ đề tự chọn nhiều hơn cấp Tiểu học. Ở cấp THPT được phân hóa sâu hơn, nhằm tới việc đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng, xu hướng nghề nghiệp của từng học sinh. Phân luồng trong giáo dục cũng là một hình thức phân hóa. Đa số phân luồng sau THCS và sau THPT một bộ phận đáng kể học sinh theo học các trường nghề một số tiếp tục học lên cấp học cao hơn.

Chính vì vậy đổi mới căn bản toàn diện giáo dục là tất yếu và hợp với xu thế phát triển của thế giới.

IV. ĐỔI MỚI CĂN BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO DỤC

1. Cơ sở pháp lí của việc đổi mới

Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Nghị định số 404/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê chuẩn Đề án đổi mới Chương trình, SGK giáo dục phổ thông .

2. Cơ sở thực tiễn

Thế giới thay đổi rất nhanh,có nhiều thành tựu mới của khoa học giáo dục cần bổ xung kịp thời vào chương trình giáo dục.

Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành có những hạn chế, bất cập chính sau đây:

- Chương trình nặng về truyền đạt kiến thức, chưa đáp ứng tốt yêu cầu về hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh vẫn nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người, chưa coi trọng hướng nghiệp.

- Giáo dục tích hợp và phân hóa chưa thực hiện đúng và đủ; các môn học được thiết kế chủ yếu theo kiến thức các lĩnh vực khoa học, chưa thật sự coi trọng về yêu cầu sư phạm; một số nội dung của một số môn học chưa đảm bảo tính hiện đại, cơ bản, còn nhiều kiến thức hàn lâm chưa thực sự thiết thực, chưa coi trọng kĩ năng thực hành, kĩ năng vận dụng kiến thức, chưa đáp được mục tiêu giáo dục đạo đức, lối sống.

- Hình thức dạy học chủ yếu là dạy trên lớp, chưa coi trọng các hoạt động xã hội, hoạt động trải nghiệm. Phương pháp giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục nhìn chung còn lạc hậu chưa chú trọng dạy các học và phát huy tính chủ động, khả năng sáng tạo của học sinh.

- Trong thiết kế chương trình chưa đảm bảo tính liên thông trong từng môn học. Còn hạn chế trong việc phát huy vai trò tự chủ của nhà trường và tích cực, sáng tạo của giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục; chưa đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục của các vùng khó khăn, chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện chương trình còn thiếu tính hệ thống.

3. Những yếu tố cơ bản trong đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục

a/ Đổi mới mục tiêu giáo dục

Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới nhấn mạnh yêu cầu phát triển năng lực, chú ý phát huy tiềm năng vốn có của mỗi học sinh. Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành các cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên THCS

Mục tiêu này là cái đích cuối cùng để các nhà quản lí kiểm soát chất lượng giáo dục, cũng như phát hiện lỗi để điều chỉnh và xây dựng được môi trường giáo dục phù hợp để đạt được mục tiêu đề ra.

b/ Đổi mới chương trình giáo dục, từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực.

Từ trước đến nay và chương trình hiện hành về cơ bản vẫn là chương trình tiếp cận nội dung. Theo tiếp cận nội dung tức là chỉ tập trung xác định và trả lời câu hỏi: Chúng ta muốn học sinh biết cái gì? Nên chạy theo khối lượng kiến thức, ít chú ý dạy cách học, nhu cầu, hứng thú của người học.

Chương trình mới chuyển sang cách tiếp cận năng lực, đó là cách tiếp cận nêu rõ học sinh sẽ làm được gì và làm như thế nào vào cuối mỗi giai đoạn học tập trong nhà trường.

c/ Đổi mới hoạt động giáo dục theo trải nghiệm tiếp cận trải nghiệm sáng tạo là một đổi mới căn bản quan trọng

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức các kĩ năng tích lũy kinh nghiệm riêng và phát huy tiềm năng sáng tạo của mỗi cá nhân.

d/ Đổi mới đội ngũ giáo viên

- Đội ngũ giáo viên hiện nay cơ bản đáp ứng đủ số lượng. Gần 100% đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, có tinh thần trách nhiệm và phẩm chất tốt. Tuy nhiên cần tập huấn để đáp ứng yêu cầu của đổi mới: tập huấn về mục tiêu, nội dung, phương pháp và tổ chức dạy học, kiểm tra - đánh giá quy định trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, trong chương trình từng môn học.

- Nâng cao năng lực về vận dụng các phương pháp dạy học, giáo dục, kiểm tra đánh giá theo định hướng tích hợp phân hóa, phát triển năng lực học sinh. Hướng dẫn học sinh hoạt động trải nghiệm sáng tạo, kĩ năng tham vấn học đường tư vấn hướng nghiệp cho học sinh.

- Thực hiện và thu hút mọi thành phần xã hội tham gia vào quá trình giáo dục. Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của nhà nước và của toàn dân. Phối hợp tốt giáo dục gia đình và giáo dục nhà trường. Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm vụ quyền ,trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh; nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động. Phối hợp tốt giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội, nhà trường chủ động tổ chức, hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động Đoàn - Đội, hoạt động xã hội tích cực góp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

V. BẢN CHẤT CỦA ĐỘNG LỰC VẬN DỤNG LÍ THUYẾT ĐÁP ỨNG NHU CẦU CỦA MASLOW ĐỂ TẠO ĐỘNG LỰC CHO GIÁO VIÊN

1. Bản chất của động lực

Động lực là các yếu tố bên trong thúc đẩy cá nhân tiến hành hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Động lực được coi là yếu tố bên trong - yếu tố tâm lý - tuy vậy yếu tố tâm lý này cũng có thể nảy sinh từ các tác động của yếu tố bên ngoài. Các yếu tố bên ngoài tác động đến cá nhân làm nảy sinh yếu tố tâm lý bên trong thúc đẩy hoạt động. Do vậy một cách mở rộng, khái niệm động lực không chỉ đề cập đến các yếu tố bên trong mà cả các yếu tố bên ngoài thúc đẩy cá nhân tiến hành hoạt động lao động.

Tạo động lực là quá trình xây dựng, triển khai các chính sách, sử dụng các biện pháp, thủ thuật tác động của người quản lí đến người bị quản lí nhằm khơi gợi các động lực hoạt động của họ. Bản chất của động lực là quá trình tác động để kích thích hệ thống động lực của người lao động, làm cho các động lực đó được kích hoạt hoặc chuyển hóa các kích thích bên ngoài thành động lực tâm lý bên trong thúc đẩy cá nhân hoạt động.

Tạo động lực lao động chú ý các nguyên tắc sau:

- Xem xét các điều kiện khách quan của lao động nghề nghiệp có thể tác động đến tâm lí con người .

- Đảm bảo sự kết hợp giữa yếu tố vật chất và tinh thần.

- Các phương pháp kích thích cần cụ thể, phù hợp.

Đặc điểm của lao động sư phạm là:

- Là lao động có trí tuệ cao

- Lao động có công cụ chủ yếu là nhân cách của người thầy giáo

- Lao động có sản phẩm đặc biệt - nhân cách của người học

- Lao động có tính khoa học và tính nghệ thuật.

Trong thế kỉ XXI xuất hiện những các thách thức và yêu cầu giáo viên cần có sự thay đổi :

- Đảm nhận nhiều chức năng khác hơn so với trước đây, có trách nhiệm nặng hơn trong việc lựa chọn nội dung dạy học và giáo dục

- Chuyển mạnh từ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học của học sinh, sử dụng tối đa nguồn tri thức trong xã hội.

- Coi trọng hơn việc cá biệt hóa trong dạy học, thay đổi tính chất trong quan hệ thầy trò.

- Yêu cầu sử dụng rộng rãi hơn những phương tiện dạy học hiện đại, do vậy cần trang bị thêm các kiến thức cần thiết.

- Yêu cầu hợp tác rộng rãi hơn với các giáo viên cùng trường, thay đổi cấu trúc trong mối quan hệ giữa các giáo viên.

- Yêu cầu thắt chặt hơn quan hệ với cha mẹ và cộng đồng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống

- Yêu cầu giáo viên tham gia các hoạt động rộng rãi hơn trong và ngoài nhà trường

- Giảm bớt và thay đổi kiểu uy tín truyền thống trong quan hệ với học sinh và cha mẹ học sinh.

Đó là những xu hướng thay đổi trong nghề nghiệp của người giáo viên. Từ các thách thức đó người quản lí phải biết tạo động lực cho giáo viên.

Theo Maslow nhà tâm lý học người Mỹ thì nhu cầu gồm: nhu cầu bậc thấp trong đó có nhu cầu sinh lí và nhu cầu an toàn. Nhu cầu bậc cao trong đó có nhu cầu xã hội, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu hoàn thiện

Các yếu tố quản lý được sử dụng để thỏa mãn các nhu cầu khác nhau được minh họa như sau:

Hệ thống thứ bậc nhu cầu Yếu tố thỏa mãn chung Nhân tố tổ chức quản lí
1. Sinh lí Thức ăn, nước, tình dục, ngủ không khí a. Lương
b. Điều kiện làm việc
c. Quán ăn tự túc
2. An toàn An toàn, an ninh, ổn định, bảo vệ a. Điều kiện làm việc
b. Phúc lợi công ty
c. An ninh công việc
3. Xã hội Tình yêu thương, cảm xúc, họ hàng, giao lưu, hợp tác a. Nhóm làm việc
b. Lãnh đạo thân thiện
c. Hợp tác nghề nghiệp
4.Tôn trọng Lòng tự trọng, tự tôn , uy tín, vị thế a. Sự thừa nhận
b. Vị trí công tác
c. Công việc ở địa vị cao
5. Tự khẳng định bản thân Tăng trưởng, tiến bộ, sáng tạo a. Công việc thách thức
b. Cơ hội thể hiện óc sáng tạo
c. Thành đạt trong công việc

Muốn tạo động lực làm việc cho giáo viên thì việc quan trọng hàng đầu là nhận biết nhu cầu của họ. Mỗi cá nhân có nhu cầu có tính thúc đẩy ở các thứ bậc khác nhau. Biện pháp kích thích chỉ có thể có tác dụng khi phù hợp với nhu cầu của cá nhân.

Trong các phương pháp tạo động lực cho giáo viên thì phương pháp kinh tế là một phương pháp quan trọng. Tạo động lực thông qua tiền lương, tiền công, tiền thưởng, qua phụ cấp, phúc lợi và dịch vụ. Sự đảm bảo về lợi ích cho giáo viên giúp giáo viên toàn tâm toàn ý sáng tạo, trách nhiệm hơn trong công tác giáo dục. Nhưng hiện nay với mức lương của giáo viên là quá thấp so với mức sinh hoạt hiện nay. Và như vậy khi hoàn cảnh kinh tế, cuộc sống còn nhiều khó khăn, thì các giáo viên có ít thời gian đầu tư công sức cho giảng dạy, bởi họ còn phải dành thời gian lo cơm, áo, gạo, tiền đảm bảo mưu sinh… thì khó có thể hài lòng và tâm huyết với công việc được. Muốn tạo động lực động viên, khuyến khích đội ngũ giáo viên dạy tốt - học tốt.

Ngoài phương pháp kinh tế còn phải làm tốt công tác thi đua khen thưởng. Thi đua khen thưởng phải tự nguyện, tự giác, công khai và công bằng. Ở cơ sở đã xảy ra tình trạng những danh hiệu thi đua thường được chỉ định cho cán bộ quản lí hoặc các tổ trưởng, tổ phó, trưởng các đoàn thể, điều đó gây ra tâm lí không phấn đấu của giáo viên, vì cho rằng mình làm tốt cũng đâu cũng không đến lượt mình. Đó là sự mất công bằng, vậy nên để tạo động lực cần xây dựng một môi trường làm việc thân thiện, an toàn, cởi mở và tạo cơ hội thách thức cho giáo viên thể hiện bản thân mình góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng nhu cầu đổi mới hiện nay.

Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng II - Mẫu 6

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

Giáo dục (GD) luôn giữ một vai trò rất trọng yếu trong sự phát triển của mỗi quốc gia, là biện pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, tạo lợi thế so sánh về nguồn lao động tri thức. Hầu hết các nước trên thế giới đều coi đầu tư cho GD là đầu tư cho phát triển và thậm chí còn nhìn nhận GD là một ngành sản xuất đặc biệt. Đối với các nước kém và đang phát triển thì GD được coi là biện pháp ưu tiên hàng đầu để đi tắt đón đầu, rút ngắn khoảng cách về công nghệ. Do vậy, các nước này đều phải nỗ lực tìm ra những chính sách phù hợp và hiệu quả nhằm xây dựng nền GD của mình đáp ứng yêu cầu của thời đại, bắt kịp với sự tiến bộ của các quốc gia trên thế giới. Trong GD, đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên có vai trò quan trọng nhất, quyết định trực tiếp đến chất lượng giáo dục và đào tạo (GD&ĐT). Họ là những người hưởng ứng các thay đổi trong nhà trường; là người xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển nhà trường; người xây dựng, vun trồng và phát triển văn hóa nhà trường; người tham gia huy động và sử dụng các nguồn lực của nhà trường. Bởi vậy trong bối cảnh chung như đã nêu trên mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục muốn duy trì và phát triển chất lượng giáo dục nhất thiết cần có những biện pháp bồi dưỡng, phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên của nhà trường.

Muốn phát triển sự nghiệp GD thì việc đầu tiên cần làm là xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí trường mầm non đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đảm bảo yêu cầu về chất lượng. Đảng ta xác định “Phát triển GD&ĐT là một trong những động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”, thông qua việc đổi mới toàn diện GD&ĐT, đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung, phương pháp dạy học theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”, phát huy tính sáng tạo, khả năng vận dụng, thực hành của người học, “phát triển nguồn nhân lực, chấn hưng giáo dục Việt Nam, trong đó đội ngũ viên chức đóng vai trò then chốt quyết định chất lượng đào tạo”. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 của Ban chấp hành TƯ Đảng khóa VIII đã khẳng định “viên chức là nhân tố quyết định chất lượng GD và được xã hội tôn vinh”. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009-2020 đã nhấn mạnh 2 giải pháp mang tính chất đột phá là “Đổi mới quản lý giáo dục” và “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư đã đề ra mục tiêu “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí GD được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông qua việc quản lí, phát triển đúng định hướng và hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”.Tại Khoản 3, Điều 27 Luật Giáo dục có ghi “Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở.”[7]. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên tại các trường Tiểu học có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng Giáo dục Tiểu học, công tác này được thực hiện với nhiều biện pháp, trong đó, bồi dưỡng nâng hạng giáo viên theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Mầm non hạng II là một trong những biện pháp căn bản, đảm bảo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên trường Tiểu học nói riêng và nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường nói chung.

B. NỘI DUNG

1. Bối cảnh xã hội hiện nay và những yêu cầu mới đối với giáo dục, đối với giáo viên

Trong thời đại ngày nay, nhân loại đang sống trong xã hội hiện đại với sự phát triển mạnh mẽ về khoa học, kĩ thuật, công nghệ; sự phát triển mạnh mẽ của xu thế toàn cầu hóa và nền kinh tế tri thức. Sự phát triển của thời đại đã mang đến nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của xã hội nói chung và phát triển giáo dục, đội ngũ giáo viên nói riêng. Song bên cạnh đó, nó cũng đưa đến những yêu cầu mới - yêu cầu ngày càng cao đối với giáo dục, đối với giáo viên các bậc học trong đó có giáo dục Tiểu học và giáo viên Tiểu học.

2. Thực trạng giáo dục trong nhà trường và hoạt động của bản thân

2.1. Công tác giáo dục trong nhà trường

* Cán bộ quản lí của nhà trường:

Trường Tiểu học Tề Lỗ - xã Tề Lỗ - huyện Yên Lạc – tỉnh Vĩnh Phúc có 0 hiệu trưởng và 01 hiệu phó (Phụ trách nhà trường). Hiệu phó đạt chuẩn về trình độ đào tạo và đã có các chứng chỉ nghiệp vụ quản lí giáo dục đảm bảo chất lượng.

* Giáo viên của nhà trường:

- Tổng số giáo viên của trường là 34.

- 100% giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo.

* Số lớp trong nhà trường: 24

* Số học sinh trong nhà trường: 929 em

* Chất lượng dạy học và giáo dục học sinh:

- Đánh giá về hoạt động giáo dục: Hoàn thành tốt: 530 em

Hoàn thành: 399 em

- Đánh giá về năng lực và phẩm chất: Tốt:754 em

Đạt: 175 em.

2.2. Đánh giá về những ưu điểm và tồn tại của bản thân trong hoạt động nghề nghiệp của bản thân

* Ưu điểm của bản thân trong hoạt động nghề nghiệp.

- Phẩm chất tốt, đáp ứng đầy đủ yêu cầu theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.

- Năng lực chuyên môn tốt,vững vàng tay nghề,

* Một số tồn tại trong hoạt động nghề nghiệp của bản thân

- Kĩ năng sử dụng ngoại ngữ chưa thành thạo.

- Khả năng phối hợp các phương pháp dạy học và giáo dục tích cực.

- Khả năng phối hợp các lực lượng cộng đồng trong giáo dục học sinh.

3. Những kiến thức đã thu nhận được từ các chuyên đề bồi dưỡng

3.1. Chuyên đề 1 “Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa”

* Khái niệm nhà nước và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Nhà nước là một hiện tượng đa dạng và phức tạp; do vậy, để nhận thức đúng bản chất của nhà nước cũng như những biến động trong đời sống nhà nước cần lí giải đầy đủ hàng loạt vấn đề, trong đó nhất thiết làm sáng tỏ nguồn gốc hình thành nhà nước, chỉ ra những nguyên nhân làm xuất hiện nhà nước.

Học thuyết Mác - Lê nin đã giải thích một cách khoa học về nhà nước, trong đó có vấn đề nguồn gốc của nhà nước. Theo chủ nghĩa Mác - Lê nin, nhà nước là một phạm trù lịch sử, nghĩa là có quá trình phát sinh, phát triển và tiêu vong. Nhà nước xuất hiện một cách khách quan, nhưng không phải là hiện tượng xã hội vĩnh cửu và bất biến. Nhà nước luôn vận động, phát triển và tiêu vong khi những điều kiện khách quan cho sự tồn tại và phát triển của chúng không còn nữa.

Tư tưởng về nhà nước pháp quyền đã xuất hiện ngay từ thời cổ đại, được thể hiện trong quan điểm của các nhà tư tưởng ở Hi Lạp, La Mã; sau này được các nhà triết học, chính trị và pháp luật tư sản thế kỉ XVII - XVIII ở phương Tây phát triển như một thế giới quan pháp lí mới. Tư tưởng nhà nước pháp quyền dần dần được xây dựng thành hệ thống, được bổ sung và phát triển về sau này bởi các nhà chính trị, luật học tư sản thành học thuyết về nhà nước pháp quyền.

Nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước mà là hình thức phân công và tổ chức quyền lực nhà nước.

* Đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam:

- Một là, là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân;

- Hai là, quyền lực nhà nước là thống nhất; có sự phân công, phối hợp và kiểm soát giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Đây vừa là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, vừa là quan điểm chỉ đạo quá trình tiếp tục thực hiện việc cải cách bộ máy nhà nước;

-Ba là, Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ của đời sống xã hội;

- Bổn là, Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền con người, quyền công dân; nâng cao trách nhiệm pháp lí giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ đồng thời tăng cường kỉ cương, kỉ luật;

- Năm là, Nhà nước tôn trọng và thực hiện đầy đủ các điều ước quốc tế mà Cộng hoà XHCN Việt Nam đã kí kết hoặc gia nhập;

- Sáu là, đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với nhà nước pháp quyền XHCN, sự giám sát của nhân dân, của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận.

Như vậy, ngoài việc đáp ứng các yêu cầu, đặc điểm cơ bản của nhà nước pháp quyền nói chung (trong đó CÓ thể hiện sâu sắc, cụ thể hơn các nội dung này phù hợp với thực tiễn Việt Nam), xuất phát từ bản chất của chế độ, điều kiện lịch sử cụ thể, Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam còn có những đặc trưng riêng thể hiện rõ nét bản chất của nhà nước pháp quyền XHCN. Đó là:

* Phương hướng chung trong quá trình hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam

- Xây dựng Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân và vì dân, lấy liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông nhân và tầng lớp trí thức làm nền tảng, do Đảng Cộng sản lãnh đạo trên cơ sở chủ nghĩa Mác-Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và kiên định con đường lên chủ nghĩa xã hội, đảm bảo tính giai cấp công nhân gắn bó với chặt chẽ với tính dân tộc, tính nhân dân của Nhà nước ta, phát huy đầy đủ tính dân chủ trong mọi sinh hoạt của Nhà nước, xã hội.

* Biện pháp xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta

Một là, nâng cao nhận thức về nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Trước đây trong một thời gian dài ở các nước XHCN nói chung đều không thừa nhận nhà nước pháp quyền, đối lập nhà nước chuyên chính vô sản với nhà nước pháp quyền. Từ khi các nước này tiến hành cải tổ, cải cách, đổi mới mới đặt vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền và đi sâu nghiên cứu về nhà nước pháp quyền.

Ở Việt Nam, Hiến pháp năm 1980 còn khẳng định nhà nước ta là “nhà nước chuyên chính vô sản”. Phải đến Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), vấn đề nhà nước pháp quyền XHCN mới được đưa vào Hiến pháp. Điều 2 của Hiến pháp năm 2013 cũng đã xác định: “Nhà nước Cộng hoà XHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân”, Dưới sự lãnh đạo của Đảng, ở nước Cộng hòa XHCN Việt Nam, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức.

Từ đó đến nay, Đảng và Nhà nước Việt Nam ngày càng nhận thức sâu sắc hơn, đầy đủ hơn, toàn diện hơn về bản chất, đặc trưng, tổ chức và hoạt động của nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam. Chẳng hạn, trong Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) và trong các Văn kiện của Đảng trước Đại hội XI (năm 2011) khi đề cập mối quan hệ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp chỉ mới dừng ở “sự phân công và phối hợp” thì đến Cương lĩnh (bổ sung, phát triển năm 2011) đã bổ sung vẩn đề “kiểm soát quyền lực”, bởi vì quyền lực không bị kiểm soát sẽ dẫn đến tình trạng lạm quyền, lộng quyền.

Hai là, phát huy dân chủ, đảm bảo quyền làm chủ của nhân dân trong xây dựng nhà nước và quản lí xã hội.

Nhà nước tôn trọng và đảm bảo quyền con người, quyền công dân, nâng cao trách nhiệm pháp lí giữa Nhà nước với công dân. Quyền và nghĩa vụ công dân do Hiến pháp và pháp luật quy định. Quyền không tách rời nghĩa vụ công dân.

Trong những năm đổi mới, dân chủ XHCN đã có bước phát triển đáng kể gắn liền với việc xây dựng nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Dân chủ được phát huy trên nhiều lĩnh vực kể cả chiều rộng và bề sâu.

Dân chủ về kinh tế có những thay đổi quan trọng. Những cơ chế, chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, bảo hộ quyền sở hữu hợp pháp của kinh tế tư nhân, chính sách, pháp luật về đất đai với các quyền của người sử dụng đất được mở rộng hơn.

Dân chủ về chính trị, xã hội tiếp tục được nâng cao. Nhân dân thực hiện quyền dân chủ của mình thông qua hai phương thức: dân chủ trực tiếp và dân chủ gián tiếp (dân chủ đại diện).

Ba là, đẩy mạnh việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật.

Nhà nước pháp quyền phải đề cao vai trò của pháp luật; Nhà nước ban hành pháp luật; tổ chức, quản lý xã hội bằng pháp luật và không ngừng tăng cường.,; pháp chế XHCN. Vì vậy, xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.

Bốn là, đổi mới tổ chức và hoạt động của nhà nước.

Bản chất và mô hình tổng thể của bộ máy nhà nước được thể hiện trong Cương lĩnh và Hiến pháp năm 2013. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp và kiểm soát quyền lực giữa các cơ quan trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Sự phân công giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lực nhà nước nhằm đảm bảo cho mỗi cơ quan nhà nước thi hành có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, không phải là sự phân chia cắt khúc, đối lập nhau giữa các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp, mà ở đây có sự phối hợp, hỗ trợ nhau tạo thành sức mạnh tổng hợp của quyền lực nhà nước.

Tuy vậy, việc xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN chưa theo kịp yêu cầu phát triển kinh tế và quản lí đất nước. Chức năng, nhiệm vụ của một số cơ quan nhà nước chưa thật rõ, còn chồng chéo; năng lực xây dựng thể chế, quản lí, điều hành, tổ chức thực thi pháp luật còn yếu. Tổ chức bộ máy và biên chế ở nhiều cơ quan còn chưa hợp lí. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.

Năm là, đảm bảo vai trò lãnh đạo và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam đối VỚI nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.

Ở nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng cầm quyền, lãnh đạo nhà nước và xã hội. Điều đó đã được khẳng định trong Cương lĩnh 1991, Cương lĩnh 2011 và trong các Hiến pháp 1980, 1992 và 2013. Hiến pháp 2013 đã chính thức khẳng định địa vị pháp lí của Đảng: “Đảng Cộng sản Việt Nam - đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt. Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênịn và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội”.

Sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước pháp quyền XHCN là tất yếu khách quan, là tiền đề và điều kiện để nhà nước giữ vững tính chất XHCN, bản chất của dân, do dân, vì dân của mình. Trong những năm qua, Đảng luôn củng cố, giữ vững vai trò lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước và đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước.

Trong điều kiện Đảng cầm quyền và có nhà nước pháp quyền XHCN, phương thức lãnh đạo của Đảng phải chủ yếu bằng nhà nước và thông qua nhà nước. Đảng lãnh đạo nhà nước nhưng không làm thay nhà nước. “Đảng lãnh đạo bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương lớn; bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức, kiểm tra, giám sát và bằng hành động gương mẫu của đảng viên”.

Tuy nhiên, sự lãnh đạo của Đảng chưa đáp ứng yêu cầu của quá trình đổi mới tổ chức và hoạt động của nhà nước, vừa có tình trạng buông lỏng và vừa có tình trạng bao biện, chồng chéo nên chưa phát huy tốt vai trò lãnh đạo của Đảng và hiệu lực điều hành của nhà nước. Phương thức lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước trên một số nội dung chưa rõ, chậm đổi mới. Chức năng, nhiệm vụ của Đảng đoàn, ban cán sự Đảng chưa được xác định rõ ràng, cụ thể nên hoạt động còn lúng túng. Phong cách, lề lối làm việc đổi mới chậm, hội họp còn nhiều, nguyên tắc tập trung dân chủ bị vi phạm.

3.2. Chuyên đề 2. Xu hướng quốc tế và đổi mới giáo dục phổ thông (GDPT) Việt Nam

* Quan điểm phát triển giáo dục phổ thông của Việt Nam

...................

Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng II - Mẫu 7

Phần 1: Mở đầu

1.1. Lý do chọn đề tài viết thu hoạch.

Với xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những yêu cầu của xã hội đối với giáo dục, mục tiêu dạy học không chỉ là những yêu cầu thông hiểu, ghi nhớ, tái hiện kiến thức và lặp lại đúng, thành thạo các kĩ năng như trước đây, mà còn đặc biệt chú ý đến năng lực nhận thức, năng lực tự học của học sinh (HS). Mục tiêu quan trọng là đào tạo hình thành, phát triển toàn diện nhân cách cho HS, là tạo những tiền đề để các em trở thành “người lao động có tri thức và có tay nghề, có năng lực thực hành, tự giác, tự tin, năng động và sáng tạo khẳng định trong cuộc sống”. Cùng với mục tiêu đó Đảng ta luôn ưu tiên Giáo dục là quốc sách hàng đầu mỗi thời kỳ và trong Nghị quyết Số: 29-NQ/TW “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.

Nay chúng ta đang ở vào giai đoạn toàn cầu hóa và hòa nhập quốc tế - xã hội sâu rộng. Mặt khác, xã hội đang phát triển, lượng thông tin khổng lồ, công nghệ thông tin có bước tiến như vũ bão và kéo theo yêu cầu đối với con người ngày một cao hơn. Theo UNESCO đề xướng 4 mục tiêu về giáo dục đó là: Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình. Trong khi, nhà trường của chúng ta hiện nay đang nặng về: Học để biết, nghĩa là về cơ bản chỉ đạt được một trong bốn mục đích nêu trên. Với những mục tiêu chung đó các quốc gia khác trên thế giới nói chung đều coi giáo dục là quốc sách hàng đầu và luôn tích cực thay đổi phù hợp với mọi thời đại phát triển; ở Việt Nam mặc dù kinh tế đất nước còn nhiều khó khăn, song chúng ta vẫn quyết tâm thực hiện tốt quan điểm trên Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ hai khóa VIII (tháng 12 năm 1996). Đảng ta cũng khẳng định: “Thực sự coi giáo dục và đào tạo, là quốc sách hàng đầu”. Cứ thế từng Hội nghị Đảng ta đều có chủ chủ trương về chính sách giáo dục quốc gia, gần đây nhất trong Hội nghị Trung ương 9 khóa XI (NQ 29-NQ/TW) đề ra, Đại hội Đảng lần thứ XII đề ra phương hướng: Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển GD & ĐT nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Cơ bản nhất Giáo dục và Đào tạo của Việt Nam những năm gần đây đã có sự khởi sắc nhất định. Tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, cần tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, để xã hội hóa giáo dục, làm cho giáo dục trở thành “quốc sách hàng đầu” một cách đúng nghĩa và toàn vẹn nhất; vào ngày 4 tháng 11 năm 2013 Quốc Hội tiếp tục Ban hành Nghị quyết số: 29 - NQ/TW “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.

Thực hiện các mục tiêu đó Bộ Giáo dục mới đây cũng Ban hành Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 và hợp nhất sửa đổi bổ sung Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 9 năm 2016, về việc Quy định đánh giá HS tiểu học được coi là bước khởi điểm đột phá thực hiện mục tiêu“Về đổi mới căn bản, toàn diện trong việc đánh giá học sinh trên 3 phương diện, gồm: kiến thức-kĩ năng, năng lực và phẩm chất, thay cho Thông tư 32/2009/TT-BGDĐT trước đây chủ yếu trên 2 mặt Kiến thức, kĩ năng và Hạnh kiểm. Mục tiêu của số 1 của Thông tư 30/2014 vẫn được Thông tư 22/2016 giữ nguyên là “Giúp giáo viên điều chỉnh, đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động dạy học, hoạt động trải nghiệm ngay trong quá trình, kết thúc mỗi giai đoạn dạy học và giáo dục; kịp thời phát hiện những cố gắng, tiến bộ của học sinh để động viên, khích lệ, phát hiện những khó khăn của học sinh để hướng dẫn và giúp đỡ; đưa ra nhận định đúng những ưu điểm nổi bật, những hạn chế của mỗi học sinh để có giải pháp kịp thời nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động học tập, rèn luyện của HS và góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục tiểu học”.

Trong tình hình đó vai trò, nhiệm vụ thực hiện mục tiêu giáo dục, ngày càng nặng nề thêm, đòi hỏi những người làm công tác giáo dục đặc, biệt là đội ngũ GV cần phải trang bị nghiệp vụ, chuyên môn đảm bảo kịp thời đại phát triển

và luôn tích cực đổi mới sáng tạo trong dạy học. Mục đích cuối cùng của giáo dục là đào tạo ra con người có nhân cách hoàn thiện, thích ứng với mọi hoàn cảnh và biến đổi của xã hội. Trước yêu cầu đổi mới giáo dục thì việc tích cực hóa hoạt động năng lực của HS càng trở nên cấp thiết hơn.

Cụ thể hơn yêu cầu về mục tiêu giáo dục dạy học không chỉ là đạt được yêu cầu thông hiểu, ghi nhớ kiến thức và lặp lại đúng, thành thạo các kỹ năng như trước đây, mà còn đặc biệt chú ý đến năng lực nhận thức, năng lực tự học và hình thành năng lực cho HS. Để đạt được các mục tiêu đó đòi hỏi người GV phải thực hiện tốt việc tổ chức hướng dẫn HS khám phá, phát hiện, chiếm lĩnh tri thức, hình thành năng lực hoặc kết hợp khuyến khích, giúp đỡ các em tự học, trải nghiệm, tạo điều kiện cho các em phát huy kiến thức, kĩ năng hình thành năng lực vào thực tiễn trong cuộc sống hướng nghiệp, để chung sống học tập suốt đời và tự khẳng định mình.

Nhằm thực hiện những yêu cầu đó hiệu quả tôi nhận thấy mô hình trường học mới Việt Nam (VNEN) chú trọng phát triển năng lực với các hình thức hoạt động dạy học và giáo dục HS kiến thức, kỹ năng, phẩm chất hình thành năng lực cho HS (Học tập nhóm, tự giác, trải nghiệm, tự học, tự tin, tích cực chia sẻ và sáng tạo). HS sẽ có nhiều cơ hội độc lập suy nghĩ, bộc lộ ý kiến riêng khi trải nghiệm làm việc theo nhóm và có nhiều cơ hội phát huy năng lực hợp tác khi học nhóm; được tranh luận, tự đánh giá và đánh giá các bạn.

HS học theo nhóm tự điều khiển hoạt động trong nhóm, có thói quen làm việc theo các bước học tập, biết đọc mục tiêu, đọc yêu cầu và tự trả lời câu hỏi, tự làm bài tập và tự đánh giá tiến độ học của mình trên phiếu, từ đó đã giúp HS có ý thức chủ động hơn, giảm bớt sự phụ thuộc vào GV hơn.

Nhiều HS thể hiện được khả năng của mình khi điều khiển và có thể hướng dẫn các bạn khác học, thay cho việc tổ chức hướng dẫn của GV trước đây. HS tự tin hơn, linh hoạt, sáng tạo trong học tập tư duy độc lập và phát hiện kiến thức mới đó là điều kiện hình thành năng lực cho các em học tập suốt đời.

So với chương trình hiện hành, GV phải thay đổi hoàn toàn cách dạy, HS phải thay đổi cách cảm thụ nội dung bài học. Vào lớp, không còn thấy cảnh trò ngồi ngoan, trật tự, hai tay khoanh trên bàn nghe giảng, khi cô hỏi, trò mới được trả lời. GV phải tiếp cận từng nhóm, từng học sinh để hướng dẫn, gợi ý định hướng cho các em tự giải quyết sáng tạo.

Với mô hình trường học mới VNEN, GV không còn đóng vai trò là người truyền thụ kiến thức mà thay vào đó là người tổ chức hoạt động học tập, tư vấn, giám sát. Chương trình VNEN thực hiện cách đánh giá, nhận xét HS (thực hiện tốt cái gì và cần lưu ý điều gì,…) theo đúng tinh thần thông tư 30/2014/TT-BGDĐT ngày 28/8/2014 và hợp nhất sửa đổi bổ sung Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 9 năm 2016.

Để thực hiện phù hợp những mục tiêu yêu cầu trên thì vai trò của người GV tôi nhận thấy sự cần thiết của hoạt động dạy học và giáo dục hình thành năng lực cho HS là mục luôn rất quan trọng. Do đó tôi chọn đề tài bài thu hoạch “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh Trường học mới

(Tiểu học Lưu Nghiệp Anh A” xin viết tắt là: (DHPTNL-VNEN) để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và hình thành năng lực cho HS.

1.2. Khái quát về trường Tiểu học Lưu Nghiệp Anh A

Trường Tiểu học Tiểu học Lưu Nghiệp Anh A thuộc xã Lưu Nghiệp Anh huyện Trà Cú, tỉnh Trà Vinh, phía Đông giáp huyện Trà Cú, Tây sông Hậu, Nam giáp xã Kim Sơn, Bắc giáp xã An Quản Hữu và xã Tân Sơn.

Sau năm 1975, trường còn ghép chung 2 cấp học có tên trường Phổ thông cấp I, II Lưu Nghiệp Anh tháng 07 năm 1989 với điều kiện phát triển chung toàn huyện trường được tách ra có tên Trường Phổ thông cơ sở Cấp I Lưu Nghiệp Anh và đến năm học:1993-1994 trường được đổi tên thành trường Tiểu học Lưu Nghiệp Anh A cho đến nay.

Địa bàn trường phụ trách có 5 ấp với 1.864 hộ và 9.803 nhân khẩu.Trong đó người dân tộc khmer chiếm tỉ lệ 45,8%, hộ nghèo là 236 hộ chiếm tỉ 12,7%. Dân cư sống rải rác ở các vùng kênh rạch, đời sống chủ yếu bằng nghề nông, kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, trình độ dân trí còn thấp. Đặt biệt số người dân tộc Khmer có trình độ kiến thức cũng như nhận thức về Tiếng Việt còn rất nhiều hạn chế. Tình hình chung một số mặt cụ thể năm học: 2017-2018

1.2.1. Về CB, GV- NV:

- Tổng số CB, GV - NV toàn trường: 36 người.

- Trong đó có: BGH 2; đội ngũ GV 31; và NV 3.

1.2.2. Về cơ sở vật chất:

- Trường có 3 điểm học gồm: 1 điểm học chính (thuộc ấp Chợ), 2 điểm học lẻ (Tại ấp Mộc Anh và ấp Vịnh);

- Toàn trường có 18 phòng học, 2 phòng học bộ môn, 8 phòng chức năng.

1.2.3. Về số lớp, HS và chương trình dạy học:

- Trường có 20 lớp học cụ thể: khối Một 4 lớp; khối Hai 4 lớp; khối Ba 4 lớp; khối Bốn 4 lớp và khối Năm 5 lớp;

- Có số HS là: 518 em; Nữ: 260; Dân tộc: 290 và Nữ dân tộc: 150;

- Giảng dạy theo chương trình mô hình trường học mới Việt Nam (Dự án VNEN) từ năm 2011 đến nay. Gồm các khối 2, 3 4 và 5.

1.2.4. Về truyền thống và một số thành tích tiêu biểu:

- Trong quá trình công tác tập thể CB, GV-NV trường Tiểu học Lưu Nghiệp Anh A luôn tích cực sáng tạo đổi mới quản lý, đổi mới hoạt động giáo dục đã lập nhiều thành tích cao trong dạy và học; nhiều năm liền đơn vị nhận được danh hiệu cao, nhận Bằng khen của các cấp, ngành trong các phong trào thi đua trong hoạt động dạy học và giáo dục.

- Cùng với những thành tích tiêu biểu các mặt mà đơn vị đã đạt được, hàng năm tập thể CB, GV - NV trường tiểu học Lưu Nghiệp Anh A luôn không ngừng tích cực phấn đấu thi đua xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia tại thời điểm tháng 10 năm 2011 được tỉnh công nhận trường Tiểu học Lưu Nghiệp Anh A đạt chuẩn Quốc gia (Mức I), năm 2016 kiểm định chất lượng đạt (Cấp độ 3).

Phần 2: Lý thuyết

2.1. Những vấn đề chung:

Dạy học dựa trên nguyên tắc mô hình trường học mới, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động dạy học và giáo dục để hình thành năng lực cho học sinh với những nội dung cụ thể như:

Tổ chức dạy học giúp HS hình thành phát triển phẩm chất, năng lực tạo điều kiện cho học sinh phát huy được tính sáng tạo; phối hợp, tương trợ lẫn nhau trong học tập ở mỗi đơn vị kiến thức, mỗi tiết học, hoạt động giáo dục vẫn cần sự thay đổi và thay đổi cụ thể của mỗi GV. Một thay đổi cụ thể, thiết thực luôn rất quan trọng để dạy học hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực cho HS.

Quá trình nghiên cứu tài liệu bồi dưỡng GV, tự học, tự nghiên cứu một số tài liệu bài viết của các nhà sư phạm và thực tế dạy học tại trường tiểu học tội nhận thấy: (DHPTNL-VNEN) không chỉ chú trọng phát triển các năng lực chung, cốt lõi còn chú trọng phát triển cả năng lực chuyên biệt môn học. Hoạt động dạy học và giáo dục còn tăng cường hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, ứng dụng trong thực tiễn, học tập theo nhóm, cộng tác, chia sẻ và phát triển nhóm năng lực xã hội cho HS.

Vậy dạy học theo định hướng hình thành kiến thức, kỹ năng, phẩm chất và phát triển năng lực cho HS. Khi thực hiện việc đánh giá kết quả học tập của HS không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm, mà chú trọng đánh giá khả năng vận dụng một cách sáng tạo kiến thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Cụ thể các đặc tính cơ bản sau:

- Dạy học lấy việc học của HS làm trung tâm;

- Dạy học được đáp ứng các đòi hỏi của thực tiễn, hướng nghiệp và phát triển suốt đời;

- Luôn sôi nổi, linh hoạt và năng động trong việc tiếp cận và hình thành năng lực cho HS;

- Những năng lực cần hình thành ở HS được xác định một cách rõ ràng. Chúng được xem là tiêu chuẩn đánh giá kết quả giáo dục.

Qua đó cho thấy (DHPTNL-VNEN) tăng cường các hoạt động tính dạy tế, tính mục đích, gần gũi đời sống hiện thực, hỗ trợ học tập suốt đời; phát huy thế mạnh cho HS, phát huy tốt những gì HS được học và học được.

Với những đặc tính trên có được những ưu điểm như:

- (DHPTNL-VNEN) cho phép cá nhân hóa việc học trên cơ sở mô hình năng lực, người học sẽ bổ sung những thiếu hụt của cá nhân để thực hiện những nhiệm vụ cụ thể của mình;

- (DHPTNL-VNEN) chú trọng vào kết quả đầu ra;

- (DHPTNL-VNEN) tạo ra những thách thức riêng, linh hoạt, phù hợp với đặc điểm và hoàn cảnh của cá nhân, nhằm đạt tới những kết quả đầu ra;

Hơn nữa (DHPTNL-VNEN) còn tạo khả năng việc xác định một cách rõ ràng những gì cần đạt và những tiêu chuẩn cho việc đo lường kết quả.

Do những đặc tính ưu điểm và tiếp cận được trên năng lực mà những tiêu đề chuẩn năng lực được xác định và sử dụng như công cụ cho việc phát triển dạy học hình thành phát triển năng lực ở nhiều nước trên thế giới.

....................

Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng II - Mẫu 8

VẤN ĐỀ

Vận dụng các kiến thức đã học để phân tích, đưa ra các định hướng phát triển nghề nghiệp của bản thân

BÀI LÀM

A. MỞ ĐẦU

Trong giai đoạn hiện nay, thực hiện các quy định của Nhà nước trong việc tuyển dụng và sử dụng viên chức giáo dục thực hiện theo vị trí việc làm và nguyên tắc vị trí việc làm nào thì bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp tương ứng với vị trí việc làm đó. Đồng thời, người được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp nào thì phải có đủ tiêu chuẩn của chức danh nghề nghiệp đó. Vì vậy, viên chức giáo dục phải đảm bảo tiêu chuẩn, điều kiện của mình nhằm đáp ứng yêu cầu của cơ quan tuyển dụng cũng như hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Xuất phát từ thực tế đó, việc bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo chuẩn nghề nghiệp giáo viên cũng như bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ giáo viên nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục trong tình hình mới.

Đảng ta xác định “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng nhất, thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững”, thông qua việc đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo, đổi mới cơ cấu tổ chức, nội dung phương pháp dạy học theo hướng “chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa”, phát huy tính sáng tạo, khả năng vận dụng, thực hành của người học, “Phát triển nguồn năng lực, trấn hưng giáo dục Việt Nam, trong đó đội ngũ viên chức đóng vai trò then chốt quyết định chất lượng đào tạo”. Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã khẳng định “ Viên chức là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục và được Xã hội tôn vinh”. Muốn phát triển sự nghiệp giáo dục thì việc đầu tiên cần làm là xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý trường Tiểu học đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đảm bảo về yêu cầu chất lượng. Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009 – 2020 đã nhấn mạnh 2 giải pháp mang tính chất đột phá là “ Đổi mới quản lý giáo dục” và “Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”. Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/06/2004 của Ban bí thư đã đề ra mục tiêu “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”. Tại khoản 3, điều 27 luật giáo dục có ghi “ Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học Trung học cơ sở”.

Phát triển đội ngũ quản lý, giáo viên tại các trường Tiểu học có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng cao chất lượng Giáo dục Tiểu học, công tác này được thực hiện với nhiều biện pháp, trong đó, bồi dưỡng nâng hạng giáo dục theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo dục Tiểu học hạng II là một trong những biện pháp căn bản, đảm bảo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trường Tiểu học.

B. NỘI DUNG

1. Bối cảnh xã hội hiện nay và những yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục

1.1. Bối cảnh xã hội hiện nay

Trong bối cảnh thế giới và Việt Nam hiện nay, internet và văn hóa mạng là nhu cầu không thể thiếu của con người. Khái niệm văn hóa mạng dù có nhiều cách hiểu khác nhau và nội hàm khá rộng, song về cơ bản đều cho rằng văn hóa mạng là những biểu hiện của con người tham gia vào cộng đồng mạng internet và văn hóa được thể hiện trên mạng internet. Mục đích ban đầu của mạng xã hội là kết nối, giao lưu và chia sẻ. Do phát triển quá nhanh, mạng xã hội đã bộc lộ những mặt trái nguy hại mà cả pháp luật lẫn văn hóa cộng đồng chưa kịp thích ứng. Vì vậy, để thúc đẩy và quản lý văn hóa mạng đạt hiệu quả, trước hết phải thấy rõ được tính khách quan và sự phát triển tất yếu của loại hình văn hóa này trong bối cảnh phát triển hiện nay.

Sự phát triển văn hóa mạng ở Việt Nam trong thời gian qua đã để lại nhiều dấu ấn tích cực, song cũng đang tiềm tàng nhiều yếu tố đáng báo động.

1.2.Những yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục

* Cơ sở pháp lý

Dựa vào văn kiện chính trị cũa Đảng, Quốc hội và chính phủ; cụ thể là: nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013, Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28 tháng 11 năm 2014, Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 9 tháng 6 năm 2014 của chính phủ ban hành chương trình hành động của chính phủ thực hiện nghị quyết số 29-NQ/TW và quyết định số 404/QĐ-TT ngày 27 tháng 3 năm 2015 phê duyệt đổi mới chương trình sách giáo khoa giáo dục phổ thông.

* Cơ sở thực tiễn

READ  Tiểu luận luật hành chính

Chương trình hiện hành vẫn nặng về truyền đạt kiến thức, chưa đáp ứng tốt về yêu cầu về hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh. Giáo dục tích hợp và phân hóa chưa thực hiện đúng và đầy đủ. hình thức tổ chức giáo dục chủ yếu là dạy học trên lớp, chưa coi trọng tổ chức hoạt động xã hội, hoạt động trải nghiệm. Trong thiết kế chương trình, chưa quán triệt rõ mục tiêu, yêu cầu của hai giai đoạn; chưa bảo đảm tốt tính liên thông trong từng môn học và giữa các môn học.

1.3. Những yếu tố cơ bản trong đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục

- Đổi mới mục tiêu giáo dục

Mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông mới nhấn mạnh việc giúp học sinh vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời. Mục tiêu giáo dục tiểu học không chỉ chú ý “ hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực”.

- Đổi mới chương trình giáo dục, từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực

Chương trình hiện hành về cơ bản vẫn là chương trình tiếp cận nội dung mặc dù chương trình cũng đã cải tiến, đưa ra hệ thống chuẩn kiến thức kỹ năng cần đạt của mỗi môn học. Chương trình giáo dục mới được xây dựng theo tiếp cận năng lực. Trên cơ sở các yêu cầu cần đạt, giáo dục thiết kế nội dung và hình thức sao cho đạt mục tiêu năng lực đề ra. Chính vì vậy nội dung chương trình phải mang tính tích hợp bên cạnh phân hóa sâu để tạo ra năng lực của học sinh theo cách riêng của mình. Cách tiếp cận này đòi hỏi học sinh nắm vững không những kiến thức, kỹ năng vào giải quyết các vấn đề trong học tập và cuộc sống.

- Đổi mới hoạt động giáo dục theo tiếp cận trải nghiệm sáng tạo là một đổi mới căn bản quan trọng

Giúp học sinh trải nghiệm thực tiễn đời sống nhà trường, gia đình, xã hội, tham gia hoạt động hướng nghiệp và hoạt động phục vụ cộng đồng dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu, năng lực chung. Hoạt động trải nghiệm là hoạt động có tính mở, vừa kế thừa tất cả các hoạt động giáo dục phù hợp, có hiệu quả của chương trình hiện hành, vừa bổ sung đổi mới nhiều hoạt động khác nhằm đáp ứng được mục tiêu và yêu cầu của chương trình giáo dục mới.

- Đổi mới đội ngũ giáo viên

Đội ngũ giáo viên hiện nay cơ bản đáp ứng đủ số lượng. Gần 100% đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, có tinh thần trách nhiệm và phẩm chất tốt. Tuy nhiên cần tập huấn để đáp ứng yêu cầu của đổi mới: tập huấn về mục tiêu, nội dung, phương pháp và tổ chức dạy học, kiểm tra - đánh giá quy định trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, trong chương trình từng môn học.

Nâng cao năng lực về vận dụng các phương pháp dạy học, giáo dục, kiểm tra đánh giá theo định hướng tích hợp phân hóa, phát triển năng lực học sinh. Hướng dẫn học sinh hoạt động trải nghiệm sáng tạo, kĩ năng tham vấn học đường tư vấn hướng nghiệp cho học sinh.

2. Hiện trạng giáo dục phổ thông, điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức (SWOT)

* Điểm mạnh:

Phần lớn các nhà trường có đủ số lượng cán bộ quản lý và số lượng giáo viên đứng lớp đạt chuẩn trở lên. Đa số giáo viên có tinh thần trách nhiệm, yêu nghề, có đạo đức nghề nghiệp và mong muốn được phát triển. GV thường xuyên được tập huấn về những nội dung đổi mới và tự học nâng cao trình độ. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học đảm bảo. Thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục và đảm bảo chất lượng tối thiểu.

* Điểm yếu:

Phần lớn giáo viên hiện nay còn chưa áp dụng hiệu quả các phương pháp dạy học và giáo dục tích cực. Các phương pháp dạy học còn mang tính áp đặt, một chiều.

GV còn lệ thuộc vào SGK, không dám vượt ra khỏi khuôn khổ. Ý thức tự học, tự nâng cao trình độ của GV còn chưa cao. GV chưa thực hiện tốt đánh giá quá trình, hay đánh giá năng lực của HS, chủ yếu đánh giá kết quả học tập dựa trên kiến thức môn học mà không lưu ý về đánh giá năng lực, phẩm chất. GVCN chưa thường xuyên phối hợp giáo dục HS với GV bộ môn và phụ huynh.

* Cơ hội và thách thức:

Có nhiều dự án đầu tư cho giáo dục (huyện miền núi). Được các cấp lãnh đạo địa phương quan tâm nhiều đến giáo dục. Với yêu cầu “Đổi mới căn bản và toàn diện trong giáo dục (NQ29)” đòi hỏi các thầy cô cần nỗ lực tự học nâng cao trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của giáo dục.

.............

Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên Tiểu học hạng II - Mẫu 9

Chuyên đề 1: XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

1. Khái quát về cơ quan nhà nước

a) Khái niệm và đặc điểm

Bộ máy nhà nước được thiết lập nhằm thực hiện quyền lực nhà nước. Bộ máy nhà nước CHXHCN Việt Nam có cơ cấu tổ chức phức tạp, bao gồm nhiều loại cơ quan, được hình thành bằng cách thức khác nhau, và được trao những nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau để thực hiện chức năng riêng phù hợp với chức năng chung của Nhà nước.

Cơ quan nhà nước là bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước. Thông thường, kết quả hoạt động của cơ quan nhà nước là các quyết định có tính bắt buộc thi hành đối với những người có liên quan. Trường hợp quyết định không được thi hành, hoặc thi hành không đầy đủ, người có trách nhiệm thi hành phải chịu trách nhiệm trước nhà nước, xã hội. Quyền lực của mỗi cơ quan Nhà nước tùy thuộc vào vị trí, chức năng của cơ quan đó trong hệ thống cơ quan nhà nước và được thể chế hóa thành nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể trong pháp luật. Tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước tùy thuộc vào tính chất, nhiệm vụ, chức năng của nó, nhưng đều theo những nguyên tắc chung, thống nhất.

Bởi vậy, trong Thuật ngữ hành chính của Học viện Hành chính Quốc gia, xuất bản năm 2009; định nghĩa cơ quan nhà nước: “là một bộ phận (cơ quan) cấu thành bộ máy nhà nước (bao gồm cán bộ, công chức và những công cụ, phương tiện hoạt động...) có tính độc lập tương đối, có thẩm quyền và thành lập theo quy định của pháp luật, nhân danh Nhà nước thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước”.

Đặc điểm của cơ quan nhà nước:

- Các cơ quan nhà nước được thành lập theo trình tự nhất định được quy định trong pháp luật;

- Cơ quan nhà nước có thẩm quyền do pháp luật quy định;

- Hoạt động của cơ quan nhà nước mang tính quyền lực và được đảm bảo bằng quyền lực nhà nước, hoạt động đó được tuân theo thủ tục do pháp luật quy định;

- Những người đảm nhiệm chức trách trong các cơ quan nhà nước phải là công dân Việt Nam.

b) Hệ thống các cơ quan nhà nước trong bộ máy nhà nước

Theo Hiến pháp năm 2013, ở nước ta có các loại cơ quan nhà nước sau:

- Các cơ quan quyền lực nhà nước (Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương);

- Các cơ quan hành chính nhà nước, bao gồm: Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan có chức năng quản lý nhà nước thuộc Chính phủ; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân;

- Các cơ quan xét xử (Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án quân sự, các Tòa án nhân dân địa phương, Tòa án đặc biệt và các Tòa án khác do Luật định);

- Các cơ quan kiểm sát (Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Viện kiểm sát quân sự, Viện kiểm sát nhân dân địa phương).

- Chủ tịch nước là một chức vụ nhà nước, một cơ quan đặc biệt thể hiện sự thống nhất quyền lực, có những hoạt động thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp nên không xếp vào bất kỳ một loại cơ quan nào.

Ngoài ra, Hiến pháp 2013 còn lần đầu tiên hiến định hai cơ quan là Hội đồng bầu cử Quốc gia và Kiểm toán Nhà nước do Quốc hội thành lập.

c) Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.

Tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước tùy thuộc vào tính chất các nhiệm vụ được giao, nhưng đều theo nguyên tắc chung thống nhất như sau:

- Nguyên tắc Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo:

Theo Điều 4 Hiến Pháp 2013, Đảng Cộng sản Việt Nam: Đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của nhân dân lao động và của dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, là lực lượng lãnh đạo Nhà nước và xã hội; gắn bó mật thiết với Nhân dân, phục vụ Nhân dân, chịu sự giám sát của Nhân dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân về những quyết định của mình.

Thông qua tổ chức Đảng và Đảng viên trong bộ máy nhà nước, Đảng lãnh đạo mọi việc tổ chức bộ máy nhà nước từ xây dựng Hiến pháp, luật, các văn bản dưới luật liên quan đến tổ chức bộ máy nhà nước, đến lãnh đạo quy trình và nhân sự tổ chức bộ máy nhà nước; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước.

- Nguyên tắc nhân dân tham gia tổ chức nhà nước, quản lý nhà nước, thực hiện quyền lực nhà nước, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nòng cốt là công nhân, nông dân và trí thức.

Đây là nguyên tắc thể hiện bản chất nhân dân của nhà nước ta. Tất cả nhân dân không phân biệt dân tộc, tôn giáo, giới tính đều có quyền thông qua đầu phiếu phổ thông bầu ra các đại biểu thay mặt mình vào các cơ quan quyền lực nhà nước là Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp, thực thi quyền lực nhà nước.

- Nguyên tắc tập trung dân chủ

Đây là một nguyên tắc tổ chức được xác định tại Hiến pháp 2013, nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước bằng dân chủ trực tiếp, bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các cơ quan khác của Nhà nước. Quốc hội, Hội đồng nhân dân và các cơ quan khác của nhà nước đều tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

- Nguyên tắc thống nhất quyền lực và phân công chức năng

Quyền lực nhà nước là thống nhất, nhưng trong bộ máy nhà nước có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp.

- Nguyên tắc quản lý xã hội bằng hiến pháp, pháp luật

Việc tổ chức các cơ quan nhà nước phải dựa trên và tuân thủ những quy định của pháp luật về cơ cấu tổ chức, biên chế, quy trình thành lập… Chức năng của bộ máy nhà nước thể hiện trên ba lĩnh vực hoạt động: Lập pháp, Hành pháp và Tư pháp.

Trong lĩnh vực Lập pháp, bộ máy nhà nước, thông qua hoạt động khác nhau của các cơ quan, thể chế hóa đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng cộng sản Việt Nam thành pháp luật của Nhà nước, phù hợp với đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội của đất nước và các thông lệ quốc tế, tạo lập cơ sở pháp lý cho mọi hoạt động của xã hội và của Nhà nước.

Trong lĩnh vực Hành pháp, bộ máy nhà nước, bằng hoạt động cụ thể, đưa pháp luật vào đời sống xã hội, bảo đảm để pháp luật nhà nước trở thành khuôn mẫu hoạt động của nhà nước, xã hội, bảo đảm thực hiện thống nhất pháp luật ở mọi cấp, mọi ngành trên phạm vi toàn lãnh thổ quốc gia.

Trong lĩnh vực Tư pháp, bộ máy nhà nước, bằng hoạt động cụ thể của từng cơ quan, bảo đảm cho pháp luật được thực hiện nghiêm nhằm duy trì trật tự, kỷ cương, ổn định xã hội.

2. Các cơ quan nhà nước

a) Quốc hội

Điều 69 Hiến pháp 2013 quy định: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Quốc hội thực hiện quyền lập hiến, quyền lập pháp, quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước và giám sát tối cao đối với hoạt động của Nhà nước.”

Là cơ quan duy nhất do cử tri cả nước bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín, Quốc hội có vị trí đặc biệt quan trọng trong bộ máy Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Theo Hiến pháp năm 2013, ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân (Điều 2). Nhân dân có thể thực hiện quyền lực của mình bằng các biện pháp dân chủ trực tiếp, bán trực tiếp và gián tiếp. Bằng biện pháp dân chủ gián tiếp, nhân dân bầu ra các cơ quan đại diện (Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp) để thực hiện quyền lực của mình, trong đó, Quốc hội là cơ quan đại diện cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên THCS hạng II - Mẫu 1

Đề bài

Từ những kinh nghiệm thực tiễn và những kiến thức đã học trong khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng 2. Anh (chị) hãy rút ra những bài học để phát triển chuyên môn và phát triển đơn vị mình công tác.

Bài làm

Qua thời gian học tập lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II em được tìm hiểu những kiến thức và kỹ năng gồm những nội dung:

Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước.

Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo.

Chuyên đề 3. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN.

Chuyên đề 4. Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THCS.

Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường THCS.

Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.

Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS.

Chuyên đề 8. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường THCS.

Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THCS.

Chuyên đề 10 . Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS.

Nội dung đầu tiên được nghiên cứu thuộc chuyên đề 1 “Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước”, qua chuyên đề 1 em nhận thức được các vấn đề cơ bản sau:

Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước - bộ phận quan trọng của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. Quản lý nhà nước được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước.

Về nguyên tắc, quyền lực nhà nước hiện nay ở mọi quốc gia trong quá trình thực thi đều được chia thành ba bộ phận cơ bản là quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp.

Ở nước ta: “Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công, phối hợp, kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp” (Điều 2-Hiến pháp nước CHXHCN VN, 2013). Theo cơ chế đó, quyền lập pháp được trao cho một cơ quan duy nhất thực hiện là Quốc hội. Ngoài chức năng chủ yếu là lập pháp (ban hành và sửa đổi Hiến pháp, luật và các bộ luật), Quốc hội ở nước ta còn thực hiện hai nhiệm vụ quan trọng khác là giám sát tối cao đối với mọi hoạt động của Nhà nước và quyết định những chính sách cơ bản về đối nội, đối ngoại, chiến lược phát triển kinh tế-xã hội, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân. Quyền hành pháp được trao cho Chính phủ và bộ máy hành chính địa phương thực hiện bao gồm quyền lập quy và điều hành hành chính. Quyền tư pháp được trao cho hệ thống Viện kiểm sát nhân dân các cấp và hệ thống Toà án nhân dân các cấp thực hiện.

- Quản quản lý nhà nước: Chính là hoạt động thực thi quyền lực nhà

nước do các cơ quan quản lý nhà nước tiến hành đối với tất cả mọi cá nhân và tổ

chức trong xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội bằng cách sử dụng quyền lực nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung của cả cộng đồng, duy trì ổn định, an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển theo một định hướng thống nhất của nhà nước.

- Hành chính nhà nước: Là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của công dân, do các cơ quan trong hệ thống hành pháp từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của nhà nước, phát triển các mối quan hệ xã hội, duy trì trật tự, an ninh, thoả mãn các nhu cầu hợp pháp của các công dân“.3 Như vậy, đây là hoạt động quan trọng, chủ yếu và phổ biến nhất trong hoạt động thực thi quyền lực nhà nước vì bộ máy hành chính nhà nước được trao quyền trực tiếp điều hành các hành vi của mọi cá nhân và tổ chức trong xã hội, định hướng cho xã hội phát triển. Các cơ quan hành chính nhà nước và các cá nhân cán bộ, công chức trong quá trình thực thi công vụ có thể sử dụng quyền lực nhà nước mang tính cưỡng chế buộc công dân và tổ chức phải tuân thủ những quy định của nhà nước khi triển khai đưa pháp luật vào tổ chức và điều tiết xã hội. Hành chính nhà nước không tồn tại ngoài môi trường chính trị, nó phục vụ và phục tùng chính trị, vì vậy nó mang bản chất chính trị.

Ở Việt Nam, hoạt động hành chính nhà nước phải nằm dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, nhằm hiện thực hóa chủ trương, đường lối của Đảng trong mỗi giai đoạn nhất định.

Đối tượng quản lý của hành chính nhà nước là những hành vi diễn ra hàng ngày của công dân và các tổ chức trong xã hội. Các hành vi này xuất phát từ những nhu cầu khách quan của công dân và tổ chức trong xã hội. Do đó, để quản lý các hành vi này, các cơ quan hành chính nhà nước phải tiến hành hoạt động thường xuyên, liên tục, không được gián đoạn để thỏa mãn nhu cầu hàng ngày của nhân dân, của xã hội.

Hoạt động hành chính nhà nước luôn nằm dưới sự lãnh đạo của đảng cầm

quyền. Đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước là để hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước đi đúng đường lối, chủ trương của đảng, phục vụ cho mục tiêu hiện thực hóa đường lối chính trị của đảng cầm quyền trong xã hội. Do đó, sự lãnh đạo của đảng cầm quyền đối với hoạt động hành chính nhà nước là tất yếu.

Ở nước ta việc quản lí nhà nước thực hiện theo các nguyên tắc sau:

Thứ nhất nguyên tắc Đảng cẩm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước: Hoạt động hành chính nhà nước luôn nằm dưới sự lãnh đạo của đảng cầm quyền. Đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước là để hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước đi đúng đường lối, chủ trương của đảng, phục vụ cho mục tiêu hiện thực hóa đường lối chính trị của đảng cầm quyền trong xã hội. Do đó, sự lãnh đạo của đảng cầm quyền đối với hoạt động hành chính nhà nước là tất yếu.

Thứ hai là nguyên tắc pháp trị: Nguyên tắc pháp trị trong hành chính nhà nước là xác lập vai trò tối cao của pháp luật, là việc tiến hành các hoạt động hành chính nhà nước bằng pháp luật và theo pháp luật, lấy pháp luật làm căn cứ để tiến hành hoạt động công vụ.

Thứ ba nguyên tắc phục vụ: Bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành không tách rời của bộ máy nhà nước nói chung nên hoạt động mang đặc tính chung của bộ máy nhà nước với tư cách là công cụ chuyên chính của giai cấp cầm quyền. Do đó, khi tiến hành các hoạt động, đặc biệt là các hoạt động duy trì trật tự xã hội theo các quy định của pháp luật, các quyết định quản lý hành chính nhà nước tiềm ẩn khả năng cưỡng chế đơn phương của quyền lực nhà nước và có thể sử dụng các công cụ cưỡng chế của nhà nước (như công an, nhà tù, tòa án,...) để thực hiện quyết định.

Thứ tư là nguyên tắc hiệu quả: Hiệu lực của hoạt động hành chính nhà nước thể hiện ở mức độ hoàn thành các nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước trong quá trình quản lý xã hội, còn hiệu quả của hoạt động hành chính nhà nước phản ánh mối tương quan giữa kết quả của hoạt động so với chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó.

Ngoài ra nhà nước còn quản lí theo nguyên tắc hoạt động hành chính nhà nước phải chịu sự giám sát chặt chẽ của công dân và xã hội và nguyên tắc tập trung dân chủ. Từ thực tiễn công tác và nội dung đã học, bản thân tôi nhận thấy việc quản lí cơ quan đơn vị phải thực hiện theo các nguyên tắc cụ thể để đảm bảo sự thống nhất trong các hoạt động và tạo sự hiệu quả cao trong công việc, cụ thể:

Một là nâng cao vai trò của Đảng trong đơn vị công tác qua một số nội dung:

Lãnh đạo xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ, công tác chuyên môn của đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hoàn thành nghĩa vụ của đơn vị đối với Nhà nước, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, đảng viên và quần chúng.

Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng giám sát mọi hoạt động của đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề cao tinh thần trách nhiệm, phát huy tính chủ động sáng tạo, không ngừng cải tiến lề lối, phương pháp làm việc, nâng cao hiệu quả công tác, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở đơn vị, phát huy quyền làm chủ của cán bộ, đảng viên và quần chúng, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, trù dập, ức hiếp quần chúng và các hiện tượng tiêu cực khác, nhất là những tiêu cực trong tuyển sinh, cấp văn bằng, chứng chỉ....

Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong đơn vị. Đoàn kết nội bộ, giữ gìn bí mật quốc gia, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ tài sản của đơn vị.

Hai là nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện: Các kế hoạch, định hướng phát triển cơ quan do hiệu trưởng xây dựng trên cơ sở thông qua lấy ý kiến thống nhất của cán bộ giáo viên nhân viên trong đơn vị, hiệu trưởng là người đưa ra những quyết sách thực hiện các công việc trong đơn vị. Trong các hoạt động của nhà trường luôn công khai minh bạch, giáo viên và các tổ chức trong nhà trường có quyền giám sát kiểm tra thông qua hoạt động của ban thanh tra nhân dân trong đơn vị, Giáo viên nhân viên có quyền đưa ra ý kiến đóng góp các công việc chung trong khuôn khổ đúng vai trò trách nhiệm của mình.

Ba là xây dựng quy chế hoạt động của đơn vị đảm bảo: trong mỗi năm học nhà trường phải tổ chức nghiêm túc hội nghị công chức viên chức đầu năm, thông qua hội nghị để thông qua quy chế chi tiêu nội bộ. Tập thể giáo viên nhân viên đóng góp, biểu quyết thông qua quy chế làm việc của cơ quan trong năm học. Hiệu trưởng căn cứ kết quả của hội nghị ban hành quy chế hoạt động của đơn vị và thực hiện đảm bảo chế độ khen thưởng cá nhân xuất sắc đồng thời kỉ luật nghiêm cá nhân vi phạm quy chế đã xây dựng, xây dựng vững chắc kỉ cương của đơn vị.

Bốn là nguyên tắc hiệu quả trong công việc: nhà trường cần xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao; đổi mới công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm, đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm đủ năng lực, phẩm chất và uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Đồng thời đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu; xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, viên chức trong triển khai thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện tốt công tác tư tưởng, chính trị nội bộ trong đơn vị. Bên cạnh đó trong công tác đành giá phân loại giáo viên chú trọng đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao có chính sách khen thưởng động viên kịp thời.

Nội dung tiếp theo tôi được nghiên cứu và học tập là chuyên đề 2 “Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo” nội dung cơ bản của chuyên đề là:
Cùng với sự phát triển chung của các lĩnh vực trong toàn xã hội trước tác động của toàn cầu hóa, lĩnh vực giáo dục chịu ảnh hưởng trực tiếp của các tác động quá trình trên, do đó nền giáo dục của thế giới đang phát triển theo định hướng:

Thứ nhất giáo dục chú trọng tới việc phát triển năng lực của người học, đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn và tạo ra năng lực học tập suốt đời.

Thứ hai giáo dục quan tâm đúng mức đến dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp cho từng đối tượng học sinh, quán triệt quan điểm tích hợp cao ở cấp tiểu học và thấp dần ở trung học và phân hoá sâu dần từ tiểu học lên trung học gắn bó chặt chẽ với định hướng nghề nghiệp trong tương lai.

Thứ ba xu thế đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu tích cực hóa hoạt động học tập và phát triển năng lực người học đã tạo ra sự chuyển biến thực sự trong cách dạy và cách học.

Thứ tư xu thế đổi mới phương pháp và hình thức đánh giá kết quả học tập phù hợp yêu cầu phát triển năng lực người học, cho phép xác định/ giám sát được việc

đạt được năng lực dựa vào hệ thống tiêu chí của chuẩn đánh giá.

Thứ năm Quan niệm đa dạng hóa theo hướng mở về nguồn tài liệu dạy học cung cấp thông tin cho việc dạy của giáo viên và học của học sinh.

Đảng và Nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển kinh tế - xã hội.

Quan điểm chỉ đạo phát triển GD và GDPT trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa:

Đảng và Nhà nước luôn khẳng định phát triển GD là quốc sách hang đầu, đầu tư cho GD là đầu tư cho phát triển; GD vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển kinh tế - xã hội. Phương châm này đã được nêu rõ trong Văn kiện Chiến lược phát triển KT XH 2011 – 2020 của Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ XI “Phát triển GD là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền GD Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý GD, phát triển đội ngũ GV và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng GD, đào tạo, coi trọng GD đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp”.

.....

Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên THCS hạng II - Mẫu 2

Người báo cáo: ………………..

Thời gian tham gia khóa học: ………….

Địa điểm bồi dưỡng: Trung tâm GDTX - cơ sở 2; xã Gia Tân; huyện Gia Lộc; Tỉnh ...........

Tên khoá học: Bồi dưỡng chức danh chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II

A. TÓM TẮT NỘI DUNG CHÍNH ĐÃ THU HOẠCH QUA KHÓA BỒI DƯỠNG

Qua thời gian học tập, được bồi dưỡng kiến thức thuộc lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II được Quý thầy, cô của trường Đại học sư phạm Hà Nội II truyền đạt những kiến thức và kỹ năng gồm những nội dung:

Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước.

Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo.

Chuyên đề 3. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN.

Chuyên đề 4. Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THCS.

Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường THCS.

Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.

Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS.

Chuyên đề 8. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường THCS.

Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THCS.

Chuyên đề 10. Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS.

Đây là những nội dung hết sức bổ ích và cần thiết cho người quản lí, giáo viên giảng dạy trong việc thực thi nhiệm vụ tại đơn vị đang công tác. Với 10 chuyên đề đã giúp cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn mới trong công tác dạy và học. Qua một thời gian học tập bản thân đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích qua đó mạnh dạn đưa ra một số bài học nhằm phục vụ cho quá trình công tác sau này tuy nhiên do thời gian hoàn thiện ngắn, việc nghiên cứu chưa được sâu và kinh nghiệm bản thân có hạn do đó dù đã cố gắng rất nhiều nhưng bài viết này chắc chắn còn những hạn chế, rất mong được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô và các bạn để bài viết được hoàn chỉnh hơn.

Nội dung đầu tiên được nghiên cứu thuộc chuyên đề 1 “Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước”, qua chuyên đề 1 em nhận thức được các vấn đề cơ bản sau:

Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước - bộ phận quan trọng của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. Quản lý nhà nước được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước.

Ở nước ta việc quản lí nhà nước thực hiện theo các nguyên tắc sau:

Thứ nhất nguyên tắc Đảng cẩm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước: Hoạt động hành chính nhà nước luôn nằm dưới sự lãnh đạo của đảng cầm quyền. Đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước là để hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước đi đúng đường lối, chủ trương của đảng, phục vụ cho mục tiêu hiện thực hóa đường lối chính trị của đảng cầm quyền trong xã hội. Do đó, sự lãnh đạo của đảng cầm quyền đối với hoạt động hành chính nhà nước là tất yếu.

Thứ hai là nguyên tắc pháp trị: nguyên tắc pháp trị trong hành chính nhà nước là xác lập vai trò tối cao của pháp luật, là việc tiến hành các hoạt động hành chính nhà nước bằng pháp luật và theo pháp luật, lấy pháp luật làm căn cứ để tiến hành hoạt động công vụ.

Thứ ba nguyên tắc phục vụ: bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành không tách rời của bộ máy nhà nước nói chung nên hoạt động mang đặc tính chung của bộ máy nhà nước với tư cách là công cụ chuyên chính của giai cấp cầm quyền. Do đó, khi tiến hành các hoạt động, đặc biệt là các hoạt động duy trì trật tự xã hội theo các quy định của pháp luật, các quyết định quản lý hành chính nhà nước tiềm ẩn khả năng cưỡng chế đơn phương của quyền lực nhà nước và có thể sử dụng các công cụ cưỡng chế của nhà nước (như công an, nhà tù, tòa án,...) để thực hiện quyết định.

Thứ tư là nguyên tắc hiệu quả: hiệu lực của hoạt động hành chính nhà nước thể hiện ở mức độ hoàn thành các nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước trong quá trình quản lý xã hội, còn hiệu quả của hoạt động hành chính nhà nước phản ánh mối tương quan giữa kết quả của hoạt động so với chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó.

Ngoài ra nhà nước còn quản lí theo nguyên tắc hoạt động hành chính nhà nước phải chịu sự giám sát chặt chẽ của công dân và xã hội và nguyên tắc tập trung dân chủ. Từ thực tiễn công tác và nội dung đã học, bản thân tôi nhận thấy việc quản lí cơ quan đơn vị phải thực hiện theo các nguyên tắc cụ thể để đảm bảo sự thống nhất trong các hoạt động và tạo sự hiệu quả cao trong công việc, cụ thể:

Một là nâng cao vai trò của Đảng trong đơn vị công tác qua một số nội dung:

Lãnh đạo xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ, công tác chuyên môn của đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hoàn thành nghĩa vụ của đơn vị đối với Nhà nước, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, đảng viên và quần chúng.

Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng giám sát mọi hoạt động của đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề cao tinh thần trách nhiệm, phát huy tính chủ động sáng tạo, không ngừng cải tiến lề lối, phương pháp làm việc, nâng cao hiệu quả công tác, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở đơn vị, phát huy quyền làm chủ của cán bộ, đảng viên và quần chúng, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, trù dập, ức hiếp quần chúng và các hiện tượng tiêu cực khác, nhất là những tiêu cực trong tuyển sinh, cấp văn bằng, chứng chỉ....

Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong đơn vị. Đoàn kết nội bộ, giữ gìn bí mật quốc gia, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ tài sản của đơn vị.

Hai là nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện: các kế hoạch, định hướng phát triển cơ quan do hiệu trưởng xây dựng trên cơ sở thông qua lấy ý kiến thống nhất của cán bộ giáo viên nhân viên trong đơn vị, hiệu trưởng là người đưa ra những quyết sách thực hiện các công việc trong đơn vị.Trong các hoạt động của nhà trường luôn công khai minh bạch, giáo viên và các tổ chức trong nhà trường có quyền giám sát kiểm tra thông qua hoạt động của ban thanh tra nhân dân trong đơn vị, Giáo viên nhân viên có quyền đưa ra ý kiến đóng góp các công việc chung trong khuôn khổ đúng vai trò trách nhiệm của mình.

Ba là xây dựng quy chế hoạt động của đơn vị đảm bảo: trong mỗi năm học nhà trường phải tổ chức nghiêm túc hội nghị công chức viên chức đầu năm, thông qua hội nghị để thông qua quy chế chi tiêu nội bộ. Tập thể giáo viên nhân viên đóng góp, biểu quyết thông qua quy chế làm việc của cơ quan trong năm học. Hiệu trưởng căn cứ kết quả của hội nghị ban hành quy chế hoạt động của đơn vị và thực hiện đảm bảo chế độ khen thưởng cá nhân xuất sắc đồng thời kỉ luật nghiêm cá nhân vi phạm quy chế đã xây dựng, xây dựng vững chắc kỉ cương của đơn vị.

Bốn là nguyên tắc hiệu quả trong công việc: nhà trường cần xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao; đổi mới công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm, đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm đủ năng lực, phẩm chất và uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Đồng thời đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu; xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, viên chức trong triển khai thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện tốt công tác tư tưởng, chính trị nội bộ trong đơn vị. Bên cạnh đó trong công tác đành giá phân loại giáo viên chú trọng đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao có chính sách khen thưởng động viên kịp thời.

Nội dung tiếp theo tôi được nghiên cứu và học tập là chuyên đề 2 “Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo” nội dung cơ bản của chuyên đề là:

Cùng với sự phát triển chung của các lĩnh vực trong toàn xã hội trước tác động của toàn cầu hóa, lĩnh vực giáo dục chịu ảnh hưởng trực tiếp của các tác động quá trình trên, do đó nền giáo dục của thế giới đang phát triển theo định hướng:

Thứ nhất giáo dục chú trọng tới việc phát triển năng lực của người học, đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn và tạo ra năng lực học tập suốt đời.

Thứ hai giáo dục quan tâm đúng mức đến dạy chữ, dạy người và định hướng nghề nghiệp cho từng đối tượng học sinh, quán triệt quan điểm tích hợp cao ở cấp tiểu học và thấp dần ở trung học và phân hoá sâu dần từ tiểu học lên trung học gắn bó chặt chẽ với định hướng nghề nghiệp trong tương lai.

Thứ ba xu thế đổi mới phương pháp dạy học theo yêu cầu tích cực hóa hoạt động học tập và phát triển năng lực người học đã tạo ra sự chuyển biến thực sự trong cách dạy và cách học.

Thứ tư xu thế đổi mới phương pháp và hình thức đánh giá kết quả học tập phù hợp yêu cầu phát triển năng lực người học, cho phép xác định/giám sát được việc đạt được năng lực dựa vào hệ thống tiêu chí của chuẩn đánh giá.

Thứ năm Quan niệm đa dạng hóa theo hướng mở về nguồn tài liệu dạy học cung cấp thông tin cho việc dạy của giáo viên và học của học sinh.

Đảng và Nhà nước luôn khẳng định phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển; giáo dục vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát triển kinh tế - xã hội.

Trong Văn kiện Nghị quyết 29 NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành Trung ương về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế với các điểm cụ thể sau:

Một là giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

Hai là đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục-đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học.

Trong quá trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải đảm đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ trình, bước đi phù hợp.

Ba là phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.

Bốn là phát triển giáo dục và đào tạo phải gắn với nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và bảo vệ Tổ quốc; với tiến bộ khoa học và công nghệ; phù hợp quy luật khách quan. Chuyển phát triển giáo dục và đào tạo từ chủ yếu theo số lượng sang chú trọng chất lượng và hiệu quả, đồng thời đáp ứng yêu cầu số lượng.

Năm là đổi mới hệ thống giáo dục theo hướng mở, linh hoạt, liên thông giữa các bậc học, trình độ và giữa các phương thức giáo dục, đào tạo. Chuẩn hóa, hiện đại hóa giáo dục và đào tạo.

Sáu là chủ động phát huy mặt tích cực, hạn chế mặt tiêu cực của cơ chế thị trường, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển giáo dục và đào tạo. Phát triển hài hòa, hỗ trợ giữa giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng, miền. Ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo đối với các vùng đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa và các đối tượng chính sách. Thực hiện dân chủ hóa, xã hội hóa giáo dục và đào tạo.

Bảy là chủ động, tích cực hội nhập quốc tế để phát triển giáo dục và đào tạo, đồng thời giáo dục và đào tạo phải đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế để phát triển đất nước.

Chuyên đề 3 “Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN” nội dung cơ bản của chuyên đề là:

QLNN về giáo dục và đào tạo là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với quá trình giáo dục và đào tạo, hành vi hoạt động của các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động giáo dục và đào tạo do hệ thống cơ quan nhà nước tiến hành nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đáp ứng nhu cầu về giáo dục và đào tạo của nhân dân.

Hoạt động quản lý giáo dục và đào tạo được thực hiện thông qua việc Quốc hội ban hành Luật Giáo dục, Chính phủ ban hành các nghị định, Bộ Giáo dục và Đào tạo, các bộ ngành ban hành thông tư hướng dẫn thực hiện, tạo cơ chế cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động và tiến hành hoạt động giáo dục và đào tạo của mình.

Quản trị cơ sở giáo dục và đào tạo là hoạt động của người đứng đầu cơ sở giáo dục và đào tạo nhằm tác động có đích hướng đến các hoạt động giáo dục và đào tạo; sử dụng hiệu quả các nguồn lực (con người, tài chính, vật chất…) của cơ sở giáo dục và đào tạo để đạt mục tiêu của cơ sở giáo dục và đào tạo và yêu cầu QLNN đặt ra.

Căn cứ quy định về công tác quản lý của nhà nước về giáo dục và đào tạo, hiệu trưởng nhà trường (nhà quản trị) phải quản trị hiệu quả các nguồn lực con người (đội ngũ giảng viên, nhân viên…), cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học, thời gian, thời lượng đào tạo, sử dụng nguồn tài chính,… để hoạt động giáo dục, đào tạo của trường đạt kết quả thông qua chất lượng đào tạo, chi phí bỏ ra và kết quả thu được. Quản trị cơ sở giáo dục và đào tạo là quản trị nhà trường vì mục tiêu của nhà trường.

Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ tư duy, quan điểm đến mục tiêu, hệ thống, chương trình giáo dục (nội dung, phương pháp, thi, kiểm tra, đánh giá), các chính sách, cơ chế và các điều kiện bảo đảm chất lượng giáo dục; đổi mới ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo.

Giáo dục và đào tạo bao giờ cũng bao gồm các hoạt động cơ bản học; dạy học và giáo dục; huy động nguồn lực đảm bảo, xây dựng môi trường GD, QLGD và bao trùm xuyên suốt là tư duy nhận thức về giáo dục và đào tạo. Bởi vậy, đổi mới căn bản và toàn diện chính là :

- Đổi mới về tư duy, nhận thức về hoạt động giáo dục

- Đổi mới về mục tiêu nội dung và phương pháp giáo dục (chương trình, giáo trình, sách giáo khoa ...).

- Đổi mới về công tác đào tạo, sử dụng, đãi ngộ đội ngũ nhà giáo.

- Đổi mới về huy động nguồn lực để phát triển giáo dục.

- Xây dựng môi trường giáo dục đồng thuận, lành mạnh và an toàn.

- Đổi mới về công tác quản lý giáo dục (QLGD) và hoàn thiện cơ cấu về cơ cấu HTGD.

Mục tiêu cơ bản của giáo dục: "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học"(Nghị quyết số 29-NQ/TW Khóa XI)

- Chuyển từ cách giáo dục theo truyền thống sáng tạo dựng cách học, thói quen học suốt đời và xây dựng học tập.

Chương trình giáo dục phổ thông được chia làm hai giai đoạn :

- Giáo dục cơ bản 9 năm , bao gồm giáo dục tiểu học và trung học cơ sở

- Giáo dục định hướng nghề nghiệp 3 năm giáo dục trung học phổ thông.

Chuyên đề 4 “Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THCS” nội dung cơ bản của chuyên đề là:
Tư vấn tâm lý là quá trình nhà tư vấn vận dụng những tri thức, phương pháp và kỹ thuật tâm lý học nhằm trợ giúp đối tượng được tư vấn nhận ra chính mình, từ đó thay đổi hành vi, thái độ, tự tái lập lại thế cân bằng tâm lý của bản thân mình.

Tư vấn giáo dục là qua trình tư vấn mà nhà tư vấn sử dụng các phương pháp giáo dục nhằm can thiệp, phòng ngừa, hỗ trợ học sinh trong quá trình phát triển. Tư vấn giáo dục có hai loại: tư vấn trực tiếp và tư vấn gián tiếp.

Như vậy, quá trình tư vấn là quá trình từ khi nhà tư vấn bắt đầu làm việc với người cần tư vấn đến khi đạt được một kết quả nhất định mà cả hai chấp nhận. Kết quả tư vấn là sự thay đổi về chất ở một mức độ nhất định ở người cần tư vấn.

Tham vấn một khái niệm còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Có nhiều cách hiểu về tham vấn. Trong công tác chủ nhiệm, tham vấn là kỹ năng trợ giúp về mặt tâm lý của giáo viên chủ nhiệm đối với học sinh khó khăn về tâm lý, nhằm giúp các em tự nhận thức và đối mặt với những vấn đề của mình, có thể vượt qua những khó khăn đó. Tham vấn có nhiều loại như: tham vấn tâm lý, tham vấn hướng nghiệp, tham vấn học tập.

Tư vấn học đường tạo ra những tác động mang tính định hướng giáo dục tới học sinh, nhằm giúp học sinh biết cách định hướng và giải quyết vấn đề của bản

thân, tạo ra sự phát triển phù hợp với yêu cầu, mong muốn của xã hội. Như vậy, tư vấn học đường tác động vào nhận thức, giúp các em tự nhận thức, tự giải quyết vấn đề qua đó hình thành tính tự lập, biết tự chịu trách nhiệm.

Tư vấn học đường trợ giúp và là bạn đồng hành của các em trong quá trình học tập, rèn luyện và phát triển.

Tư vấn học đường có vai trò tham vấn giúp các em lựa chọn cách xử lý đúng, góp phần ổn định đời sống tâm hồn, tình cảm và giúp học sinh thực hiện được nguyện vọng của mình.

Tư vấn học đường tạo ra môi trường thuận lợi, tích cực, thân thiện cho sự phát triển nhân cách của trẻ đúng theo định hướng, mục tiêu mà xã hội muốn

Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa Ban giám hiệu, giữa các tổ chức trong trường, giữa các giáo viên bộ môn với tập thể học sinh lớp chủ nhiệm. Nói một cách khác, giáo viên chủ nhiệm là người đại diện hai phía, một mặt đại diện cho các lực lượng giáo dục của nhà trường, mặt khác đại diện cho tập thể học sinh. Với tư cách là sư phạm (đại diện cho tập thể các nhà sư phạm), giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm truyền đạt tới học sinh của lớp chủ nhiệm tất cả yêu cầu, kế hoạch giáo dục của nhà trường tới tập thể và từng học sinh của lớp chủ nhiệm không phải bằng mệnh lệnh mà bằng sự thuyết phục, cảm hoá, bằng sự gương mẫu của người giáo viên chủ nhiệm, để mục tiêu giáo dục được học sinh chấp nhận một cách tự giác, tự nguyện. Với kinh nghiệm sư phạm và uy tín của mình, giáo viên chủ nhiệm có khả năng biến những chủ trương, kế hoạch đào tạo của nhà trường thành chương trình hành động của tập thể lớp và của mỗi học sinh.

Vận dụng các nội dung tư vấn học đường trong công tác chủ nhiệm đã giúp cho giáo viên chủ nhiệm xây dựng được tập thể lớp đoàn kết, tương thân, tương ái. Củng cố được mối quan hệ tốt đẹp giữa học sinh với học sinh, học sinh với giáo viên bộ môn, học sinh với gia đình. Giúp học sinh giải quyết được những vấn đề khó khăn của bản thân trong quá trình học tập.

Vận dụng các nội dung tư vấn học đường đã giúp cho người giáo viên chủ nhiệm gần gũi hơn với tập thể lớp, từ đó nắm bắt được những vấn đề phát sinh trong lứa tuổi học sinh để có những định hướng giáo dục phù hợp đối với các em. Mang lại hiệu quả cao cho công tác chủ nhiệm lớp.

Chuyên đề 5 “Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường THCS” nội dung cơ bản của chuyên đề là:

Quá trình dạy học là một hệ toàn vẹn gồm hoạt động dạy và hoạt động học luôn luôn tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau, sinh thành ra nhau. Sự tương tác giữa dạy và học mang tính chất cộng tác, trong đó dạy giữ vai trò chủ đạo.

Hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể hiện ở mối quan hệ tương tác giữa các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương pháp của hoạt động dạy và hoạt động học.

Phân tích mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, chúng ta có thể đi đến kết luận: Hoạt động học, trong đó có hoạt động nhận thức của học sinh có vai trò quyết định kết quả dạy học. Để hoạt động học có kết quả thì trước tiên chúng ta phải coi trọng vai trò người giáo viên, giáo viên phải xuất phát từ logic của khái niệm khoa học, xây dựng công nghệ dạy học, tổ chức tối ưu hoạt động cộng tác của dạy và học, thực hiện tốt các chức năng của dạy cũng như của học, đồng thời bảo đảm liên hệ nghịch thường xuyên, bền vững. Vì vậy, muốn nâng cao mức độ khoa học của việc dạy học ở trường phổ thông thì người hiệu trưởng phải đặc biệt chú ý hoàn thiện hoạt động dạy của giáo viên; chuẩn bị cho họ có khả năng hình thành và phát triển ở học sinh các phương pháp, cách thức phát hiện lại các thông tin học tập. Đây là khâu cơ bản để tiếp tục hoàn thiện tổ chức hoạt động học của học sinh.

Nếu xét quá trình dạy học như là một hệ thống thì trong đó, quan hệ giữa hoạt động dạy của thầy với hoạt động học của trò thực chất là mối quan hệ điều khiển. Với tác động sư phạm của mình, thầy tổ chức, điều khiển hoạt động của trò. Từ đó, chúng ta có thể thấy công việc của người quản lý nhà trường là: hành động quản lý (điều khiển hoạt động dạy học) của hiệu trưởng chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy của thầy và trực tiếp đối với thầy; thông qua hoạt động dạy của thầy mà quản lý hoạt động học của trò.

Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất với nhau là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng và phức tạp khác của nhà trường đều hướng vào tiêu điểm này. Vì vậy quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình sư phạm của thầy, hoạt động học tập – tự giáo dục của trò, diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học.

Như vậy, quản lý hoạt động dạy - học thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình dạy học (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.

Điều khiển, tổ chức học sinh nắm vững hệ thống tri thức khoa học phổ thông, cơ bản, hiện đại, phù hợp với thực tiễn Việt Nam về tự nhiên xã hội- nhân văn, đồng thời rèn luyện cho các em hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.

Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành phát triển năng lực và những phẩm chất trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy độc lập, sáng tạo

Tổ chức, điều khiển học sinh hình thành cơ sở thế giới quan khoa học, những phẩm chất đạo đức nói riêng và phát triển nhân cách nói chung.

Trong trường học THCS thì hiệu trưởng là người có quyền lực cao nhất, quán xuyến chỉ đạo mọi công việc như:

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học và giáo dục trong trường THCS;

- Xây dựng và quản lý hồ sơ dạy học, giáo dục trong trường THCS;

- Triển khai thực hiện đổi mới phương pháp dạy học;

- Sử dụng thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT trong dạy học ở cấp THCS;

- Hoạt động đánh giá kết quả học tập của học sinh cấp THCS;

- Hoạt động của tổ chuyên môn trong trường THCS;

- Quản lý hoạt động học của học sinh.

Hiệu trưởng phải chủ động họp bàn với hiệu phó trong công tác phân công chuyên môn: hiệu trưởng sẽ phải căn cứ vào tình hình thực tế đội ngũ giáo viên hiện có mà đưa ra phương án phân công chuyên môn cho phù hợp. Phân công các chức danh tổ trưởng, tổ phó cho các tổ, phân công giáo viên chủ nhiệm các lớp... Yêu cầu các tổ và mỗi cá nhân trong các tổ tìm hiểu chuyên môn của mình được giao lên kế hoạch cá nhân và kế hoạch bộ môn, đăng ký dạy học theo các chủ đề, xây dựng các chuyên đề của nhóm tổ, thực hiện giảng dạy theo nghiên cứu bài học ... Tăng cường sử dụng các công nghệ thông tin phục vụ cho giảng dạy, sử dụng triệt để các đồ dùng hiện có, có sự sáng tạo trong việc làm và chế tạo đồ dùng mới. Làm tốt công tác chủ nhiệm lớp, quản lý tốt học sinh trong các giờ học trên lớp. Thực hiện nghiêm túc và đúng quy chế đánh giá xếp loại học sinh.

Bên cạnh đó hiệu trưởng nhà trường phải chủ động kết hợp với công đoàn, đoàn thanh niên, chính quyền địa phương (UBND xã), vận động ban phụ huynh học sinh ... làm tốt các hoạt động dạy và học khiến cho các hoạt động của nhà trường được nhịp nhàng hơn.

Mục đích của việc xây dựng kế hoạch là nhằm nâng cao năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các trường trong xây dựng, thực hiện kế hoạch giáo dục nhà trường; bồi dưỡng năng lực phát triển chương trình giáo dục cho CBQL, giáo viên.

Khắc phục hạn chế của chương trình, sách giáo khoa hiện hành; xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường theo hướng tinh giảm, gắn với đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, kiểm tra, đánh giá và thi theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới.

Mỗi trường xây dựng được kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng học sinh và điều kiện tổ chức hoạt động giáo dục, hoạt động dạy học; trọng tâm là giảm tải nội dung dạy học.

Việc xây dựng và quản lý kế hoạch giáo dục nhà trường cần đảm bảo yêu cầu chuẩn kiến thức, kĩ năng của Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành (thể hiện ở “mức độ cần đạt” về kiến thức, kĩ năng); tăng cường năng lực thực hành, vận dụng kiến thức; chú trọng giáo dục đạo đức và giá trị sống, rèn luyện kỹ năng sống, hiểu biết xã hội, thực hành pháp luật…

Đảm bảo tính lôgic của mạch kiến thức và tính thống nhất giữa các môn học và các hoạt động giáo dục; phù hợp, khả thi với đối tượng học sinh và điều kiện cụ thể của từng trường.

Tổng thời lượng của các môn học và các hoạt động giáo dục; số bài thực hành, số điểm kiểm tra (gồm cả kiểm tra nội dung thực hành) không ít hơn thời lượng quy định trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành (ít nhất 35 tuần và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục theo khung thời gian 37 tuần thực học đối với cấp THCS, cấp THPT; 32 tuần đối với giáo dục thường xuyên);

Có thể kết hợp thời lượng của môn học với thời lượng dạy học tự chọn của môn học đó để xây dựng kế hoạch dạy học môn học (thời lượng dạy học tự chọn ổn định trong từng học kỳ).

Các trường THCS, THCS&THPT thực hiện mô hình trường học mới xây dựng kế hoạch giáo dục theo văn bản hướng dẫn triển khai mô hình trường học mới.

Tôi cũng được học tập và nghiên cứu chuyên đề 6 “Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II” nội dung cơ bản của chuyên đề là:

Xuất phát từ đặc trưng của nhà trường hiện đại, các chuyên gia giáo dục cho rằng, việc phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp tiếp cận chuẩn trong khu vực và quốc tế là hướng đi phù hợp xu thế, hướng tới đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục ở Việt Nam hiện nay.

Người giáo viên hiện nay không chỉ là người dạy học trên lớp, và làm nhiệm vụ cung cấp thông tin và truyền thụ kiến thức, mà người giáo viên phải trở thành người tổ chức, hướng dẫn quá trình học tập của người học.

Từ những thay đổi về vai trò, vị trí của người học và người dạy trong những hoàn cảnh biến đổi nhanh, phức tạp đòi hỏi người giáo viên phải được trang bị những kiến thức chuyên môn và năng lực sư phạm, khả năng đáp ứng linh hoạt và hiệu quả trước những yêu cầu mới.

.................

Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên THCS hạng II - Mẫu 3

I. Lý do tham gia khóa học:

Xuất phát từ đặc trưng của nhà trường hiện đại, các chuyên gia giáo dục cho rằng, việc phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp tiếp cận chuẩn trong khu vực và quốc tế là hướng đi phù hợp xu thế, hướng tới đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục ở Việt Nam hiện nay. Người giáo viên hiện nay không chỉ là người dạy học trên lớp, và làm nhiệm vụ cung cấp thông tin và truyền thụ kiến thức, mà người giáo viên phải trở thành người tổ chức, hướng dẫn quá trình học tập của người học. Từ những thay đổi về vai trò, vị trí của người học và người dạy trong những hoàn cảnh biến đổi nhanh, phức tạp đòi hỏi người giáo viên phải được trang bị những kiến thức chuyên môn và năng lực sư phạm, khả năng đáp ứng linh hoạt và hiệu quả trước những yêu cầu mới. Theo đó, việc đào tạo giáo viên cần dựa trên phát triển năng lực nghề nghiệp và nhấn mạnh đến những kiến thức chuyên ngành, năng lực sư phạm mà người giáo viên cần phải được đào tạo, bồi dưỡng, để có thể thực hiện các hoạt động giáo dục một cách hiệu quả nhất trong môi trường công tác thực tế, nâng cao chất lượng dạy và học. Xuất phát từ đặc trưng của nhà trường hiện đại, yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người giáo viên, là chuyển mục tiêu và nội dung đào tạo từ chủ yếu cung cấp tri thức sang đào tạo năng lực, chuyển phương thức tổ chức đào tạo theo định hướng tức là hình thành và phát triển kiến thức, kỹ năng và năng lực sư phạm, phẩm chất, nhân cách nghề của người giáo viên theo nguyên lý hoạt động, thông qua việc nghiên cứu và giải quyết các tình huống sư phạm, phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên theo chu trình: đào tạo - bồi dưỡng thường xuyên.

Căn cứ thông tư số: 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV thông tư liên tịch quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập quy định tại điều 5, mục 2, khoản d: Ngoài các yêu cầu về trình độ chuyên môn, chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm, trình độ ngoại ngữ, tin học… phải có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở hạng II.

Ngoài những yêu cầu trên, việc tham gia lớp bồi dưỡng này cũng góp phần cung cấp, cập nhật kiến thức và các kỹ năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, phát triển năng lực nghề nghiệp nhằm đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.

Có hiểu biết đầy đủ kiến thức lý luận về hành chính nhà nước; Nắm vững và vận dụng tốt đường lối, chính sách, pháp luật của nhà nước, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục nói chung và giáo dục cấp THCS nói riêng vào thực tiễn công tác dạy học và giáo dục học sinh.

Thực hiện nhiệm vụ có tính chuyên nghiệp (quán xuyến, thành thạo và chuẩn mực) theo vị trí chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II làm nòng cốt cho việc nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục trong các trường THCS.

Là một giáo viên của nhà trường hiện đại, tôi thấy cần bồi dưỡng phương pháp giảng dạy cho giáo viên bằng những việc làm thiết thực, cụ thể. Theo đó, bồi dưỡng thực hành các phương pháp mới phát huy được năng lực học sinh. Bồi dưỡng phương pháp giảng dạy tích hợp, phân hóa, phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập với nhiều hình thức đa dạng, hạn chế việc cung cấp lý thuyết, coi trọng thực hành. Bồi dưỡng phương pháp tiếp cận thông tin, khai thác thông tin, xử lý thông tin, ứng dụng thông tin vào thực tế giảng dạy. Giáo dục phát triển năng lực người học đòi hỏi người giáo viên phải hướng dẫn người học cách học, đưa học sinh vào thế giới hiện thực thông qua các hoạt động học tập. Vì vậy tôi đã đăng ký khóa bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II tại .................... do trường ĐH ............... Tổ chức.

1.1 Những băn khoăn, vướng mắc, mâu thuẫn trong quá trình dạy học và giáo dục mà bản thân đang gặp phải và mong muốn giải quyết. Mặc dù đang được nhà nước quan tâm đầu tư nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu của giáo viên, tình trạng quá tải chưa đáp ứng được chất lượng giáo dục, vấn đề đời sống cán bộ giáo viên cần được quan tâm, các giáo viên đang làm việc vất vả trong khi đồng lương ít không đáp ứng được cuộc sống, sự thay đổi thường xuyên trong ngành giáo dục quá lớn. Chính vì điều đó mà bản thân luôn học hỏi nhiều điều mới lạ để thay đổi trong quá trình giảng dạy để tạo sự niềm tin yêu trong mắt phụ huynh và giúp HS phát triển hoàn thiện hơn.

1.2 Những mục tiêu cần đạt sau khóa bồi dưỡng cho cá nhân, cho tổ chức các hoạt động giáo dục trong nhà trường

  • Khái quát tổng quan về thực trạng giáo dục Việt Nam so với sự phát triển giáo dục thế giới.
  • Chiến lược phát triển giáo dục trong thời gian tới.
  • Một số phương pháp giảng dạy mới do giáo viên cập nhật.
  • Cá nhân lập kế hoạch mục tiêu cho giáo dục THCS.
  • Một số biện pháp hay trong công tác giáo dục.

II. Đối tượng nghiên cứu:

Hiện nay giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhằm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục.

Từ thực tế giảng dạy, tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự học của học sinh chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ năng chưa được quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá chưa thực sự khách quan, chính xác (chủ yếu tái hiện kiến thức), chú trọng đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá quá trình. Tất cả những điều đó dẫn tới học sinh học còn thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực tiễn.

Vì những lí do trên, tôi chọn chuyên đề: “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS” làm đề tài cho bài thu hoạch cuối khóa nhằm đánh giá chính xác thực trạng dạy học phát huy năng lực của HS trường THCS Quảng Kim để đưa ra những giải pháp, nội dung cần thiết cho hoạt động dạy học phát huy năng lực của HS trong trường tôi đang công tác.

III. Nhiệm vụ của bài thu hoạch:

Nhằm thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, những năm gần đây các Trường phổ thông đã chú ý đến việc đổi mới soạn giảng ở giáo viên và tổ chức học tập ở học sinh, trong đó coi trọng vị trí và vai trò của học sinh

Như vậy dạy học phát triển năng lực để nhằm hướng tới mục đích sau:

  • Học đi đôi với hành, chú trọng năng lực hoạt động.
  • Khuyến khích người học học một cách toàn diện hơn.
  • Người học tích cực, chủ động, sáng tạo, độc lập hơn.

Dạy học lấy học sinh làm trung tâm được xem là phương pháp đáp ứng yêu cầu cơ bản của mục tiêu giáo dục, đòi hỏi người học là chủ thể của hoạt động học, họ phải tự học, tự nghiên cứu để tìm ra kiến thức bằng hành động của chính mình, người học không chỉ được đặt trước những kiến thức có sẵn ở trong bài giảng của giáo viên mà phải tự đặt mình vào tình huống có vấn đề của thực tiễn, từ đó tự mình tìm ra cái chưa biết, cái cần khám phá, học để hành, hành để học, tức là tìm kiếm kiến thức cho bản thân.

Còn người dạy chỉ là người tổ chức và hướng dẫn quá trình học tập, đạo diễn cho người học tự tìm kiếm kiến thức và phương thức tìm kiếm kiến thức bằng hoạt động của chính mình.

Trong quá trình tìm kiếm kiến thức của người học có thể chưa chính xác, chưa khoa học, người học có thể căn cứ vào kết luận của nguời dạy để tự kiểm tra, đánh giá rút kinh nghiệm về cách học của mình.

Đánh giá thực trạng dạy học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh THCS Quảng Kim huyện .....................

Đưa ra một số giải pháp cơ bản nhằm thực hiện tốt công tác dạy học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh THCS.

Đánh giá khả năng đáp ứng của giáo viên với dạy học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh tại đơn vị.

Rút ra một số bài học cho bản thân.

IV. Dự kiến nội dung: 10 nội dung đã học qua khóa bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS.

NỘI DUNG

PHẦN 1. KẾT QUẢ THU HOẠCH KHI THAM GIA KHÓA BỒI DƯỠNG

1. Giới thiệu tổng quan về các chuyên đề học tập

Qua khóa bồi dưỡng được sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II, tôi nắm bắt được một số chuyên đề với các nội dung như sau:

READ  bài tiểu luận du lịch - Tài liệu text

Chuyên đề 1: Lí luận về nhà nước và hành chính nhà nước.

Chuyên đề 2: Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo.

Chuyên đề 3: Quản lí giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

Chuyên đề 4: Giáo viên với công tác tư vấn học đường trong trường THCS.

Chuyên đề 5: Tổ chức hoạt động dạy học xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường THCS.

Chuyên đề 6: Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II.

Chuyên đề 7: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS.

Chuyên đề 8: Thanh tra, kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng ở trường THCS.

Chuyên đề 9: Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THCS.

Chuyên đề 10: Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS.

2. Kết quả thu hoạch qua chuyên đề:

Sau khi tham gia khóa học bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II tôi đã được tiếp thu những kiến thức bổ ích từ các chuyên đề như: các kiến thức về quản lý nhà nước, chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo, quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN, tổ chức hoạt động dạy học xây dựng và phát triển kế hoạch dạy học ở THCS, phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II, thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng, dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, giáo viên với công tác tư vấn học sinh. Trong các chuyên đề trên đều là những kiến thức bổ ích phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ của bản thân mỗi giáo viên. Một trong các chuyên đề của khóa học đã giúp tôi hiểu sâu hơn giúp áp dụng có hiệu quả trong hoạt động dạy học của bản thân đó là chuyên đề “ Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh”.

......

Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên THCS hạng II - Mẫu 4

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Sau khi tham gia khóa học bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II tôi đã được tiếp thu những kiến thức bổ ích từ các chuyên đề như: các kiến thức về quản lý nhà nước, chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo, quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN, tổ chức hoạt động dạy học xây dựng và phát triển kế hoạch dạy học ở THCS, phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II, thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng, dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, giáo viên với công tác tư vấn học sinh. Trong các chuyên đề trên đều là những kiến thức bổ ích phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ của bản thân mỗi giáo viên. Một trong các chuyên đề của khóa học đã giúp tôi hiểu sâu hơn và để áp dụng có hiệu quả trong hoạt động dạy học của bản thân đó là chuyên đề “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh”, đây cũng là chuyên đề mà các đơn vị trường học trong huyện em đã triển khai và đang thực hiện.

Hiện nay giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhắm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục.

Trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả nước đã thực hiện nhiều công việc trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được những thành công bước đầu. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến tới việc việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của người học. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc đi dự giờ đồng nghiệp tại trường tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Hoạt động kiểm tra, đánh giá còn nhiều hạn chế, chú trọng đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá cả quá trình học tập. Vì những lí do trên, tôi chọn chuyên đề 7: “Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh” để làm bài thu hoạch nhằm nâng cao chất lượng dạy học của bản thân.

NỘI DUNG

Qua chuyên đề 7 mà thầy cô ĐHSP 2 đã bồi dưỡng tôi thấy mình đã nắm bắt được một số nội dung sau:

1.1 Về nội dung chuyên đề 7 gồm có:

Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực được sử dụng như sau:

  • Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành
  • Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ bản được liên kết với nhau nhằm hình thành các năng lực
  • Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn.
  • Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học về mặt phương pháp
  • Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình huống..
  • Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên biệt tạo thành nền tảng chung cho công việc giáo dục và dạy
  • Mức độ phát triển năng lực có thể được xác định trong các tiêu chuẩn nghề; Đến một thời điểm nhất định nào đó, HS có thể / phải đạt được những gì?

Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó.

Năng lực của người học là khả năng làm chủ hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ... và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho họ trong cuộc sống.

1.2. Dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức và dạy học theo định hướng phát triển năng lực.

Dạy học định hướng phát triển năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của người học.

Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.

Dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức và dạy học theo định hướng phát triển năng lực: Năng lực trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thông. Các năng lực chung: Năng lực tự chủ; Năng lực hợp tác; Năng lực sáng tạo. Các năng lực đặc thù: Năng lực giao tiếp; Năng lực tính toán; Năng lực Tin học; Năng lực thẩm mỹ; Năng lực thể chất.

1.3. Mô hình giảng dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh gồm có:

Thuyết kiến tạo: Con người chủ động tự xây dựng kiến thức cho bản thân. Người học kết nối thông tin mới với thông tin hiện tại để kiến thức mới có ý nghĩa với cá nhân người đó.Con người xây dựng kiến thức của riêng mình và thể hiện kiến thức từ trải nghiệm của mình. Mỗi người học tự xây dựng hiểu biết hợp lý mang tính cá nhân của riêng mình. Kiến thức được hình thành thông qua tương tác xã hội. Học tập không phải bị động thu nhận mà do người học chủ động kiến tạo thông qua trải nghiệm và suy ngẫm

Phương pháp giảng dạy thuyết kiến tạo: Học tập tích cực, học bằng việc làm , lấy học sinh làm trung tâm, học tập qua vấn đề, học tập qua dự án, học tập qua trải nghiệm, học tập qua khám phá, học tập gợi mở, học tập theo nhóm.

Dạy học phân hóa: là một tiến trình dạy học vận dụng đa dạng các phương tiện, thiết bị giảng dạy và học tập cho phép học sinh có lứa tuổi khác nhau, nguồn gốc khác nhau, năng lực, kĩ năng khác nhau nhưng cùng tiến bộ và thành công trong học tập.

Dạy học phân hóa, đó là: Tiến trình dạy học gồm đa dạng các phương tiện, thiết bị và phương pháp giảng dạy, học tập nhằm cho phép học sinh có các năng lực, kĩ năng, kiến thức, lứa tuổi, hành vi, thái độ khác nhau đều đạt đến mục tiêu chung của học tập, giáo dục nhưng bằng các con đường khác nhau.

Sự huy động đa dạng và phong phú các phương pháp, hình thức dạy học sao cho sự học của học sinh được kích thích, được đa dạng để học sinh có thể làm việc, hoạt động, học tập theo lộ trình và phương pháp riêng đặc trưng cho bản thân nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu kiến thức, kĩ năng yêu cầu.

Phá vỡ hình thức dạy học trực diện, giáo dục với giáo viên là chủ đạo, cả lớp chỉ học một cách, cùng một bài học cho tất cả học sinh.

Tổ chức học tập, hoạt động, làm việc sao cho mỗi học sinh đều có tình huống học tập tối ưu.

Dạy học tích hợp: Tập trung trên việc học của học sinh; Quan tâm đến sự khác biệt của các học sinh; Tích hợp kiểm tra, đánh giá việc dạy và học; Điều chỉnh nội dung, quá trình và sản phẩm học tập theo định hướng tăng hiệu quả học tập cho học sinh và phát huy được ưu điểm và phong cách học tập của từng cá nhân; Xây dựng không khí học tập mà ở đó học sinh làm việc cởi mở và tôn trọng mọi người. Hợp tác với học sinh để tối đa hóa hiệu suất học tập. Hướng đến tối ưu hóa sự tiến bộ và thành công của cá nhân học sinh trong học tập; Luôn mềm dẻo, động viên tích cực với học sinh.

Phương pháp bàn tay nặn bột: Dạy học khoa học dựa trên tìm tòi nghiên cứu những nguyên tắc cơ bản của dạy học dựa trên cơ sở tìm tòi - nghiên cứu: Học sinh cần phải hiểu rõ câu hỏi đặt ra hay vấn đề trọng tâm của bài học; Tự làm thí nghiệm là cốt lõi của việc tiếp thu kiến thức khoa học; Tìm tòi nghiên cứu khoa học đòi hỏi học sinh nhiều kĩ năng. Một trong các kĩ năng cơ bản đó là thực hiện một quan sát có chủ đích; Học khoa học không chỉ là hành động với các đồ vật, dụng cụ thí nghiệm mà học sinh còn cần phải biết lập luận, trao đổi với các học sinh khác, biết viết cho mình và cho người khác hiểu; Dùng tài liệu khoa học để kết thúc quá trình tìm tòi - nghiên cứu; Khoa học là một công việc cần sự hợp tác.

Dạy học theo trạm: là cách thức tổ chức dạy học đặt dấu nhấn vào việc tổ chức nội dung dạy học thành từng nhiệm vụ nhận thức độc lập của các nhóm HS khác nhau. HS có thể thực hiện nhiệm vụ theo cặp, theo nhóm hoặc hoạt động cá nhân theo một thứ tự linh hoạt.

Bước 1: Lựa chọn nội dung hệ thống trạm học tập

Bước 2: Xây dựng nội dung các trạm

Bước 3. Tổ chức dạy học theo trạm

Dạy học theo dự án: là một hình thức dạy học, trong đó HS dưới sự điều khiển và giúp đỡ của GV tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập mang tính phức hợp không chỉ về mặt lý thuyết mà đặc biệt về mặt thực hành, thông qua đó tạo ra các sản phẩm thực hành có thể giới thiệu, công bố được.

Học tập trải nghiệm: là một cách học thông qua làm, với quan niệm việc học là quá trình tạo ra tri thức mới trên cơ sở trải nghiệm thực tế, dựa trên những đánh giá, phân tích trên những kinh nghiệm, kiến thức sẵn có. Kinh nghiệm đóng vai trò trung tâm trong quá trình học tập. Sự kết hợp đầy đủ các yếu tố trải nghiệm, tiếp thu, nhận thức và hành vi. Trải qua từ thế giới biểu tượng cụ thể đến kiến tạo trừu tượng tương tác giữa cá nhân và môi trường. Học tập được tiếp nhận tốt nhất trong quá trình, không phải ở kết quả. Học tập là quá trình liên lục khởi nguồn từ kinh nghiệm.

.......

Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên THCS hạng II - Mẫu 5

Phần I. ĐT VẤN ĐỀ

Trong thời gian vừa qua Bộ GD&ĐT đã chuyển quản lý viên chức từ mã ngạch sang hạng chức danh nghề nghiệp nhằm giúp nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp của viên chức ngành giáo dục. Ngoài những yêu cầu bắt buộc về trình độ chuyên môn và các yêu cầu về đạo đức nghề nghiệp cần có của viên chức thì mỗi viên chức khi được xếp hạng hoặc thăng hạng phải được bồi dưỡng và cấp chứng chỉ chuẩn chức danh nghề nghiệp mình đang giữ hoặc muốn thăng hạng. Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/ 2015 quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập, giáo viên THCS hạng II cần phải có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở hạng II, Bộ GD-ĐT đã chỉ đạo tổ chức mơ các lớp bồi dưỡng thăng hạng giáo viên THCS hạng II nhằm tạo điều kiện để giáo viên theo học nâng cao trình độ và đảm bảo về các loại chứng chỉ cần có khi giữ hạng viên chức.

Với 10 chuyên đề đã giúp cho học viên nhận thức được nhiều vấn đề về lý luận và thực tiễn mới trong công tác dạy và học. Qua một thời gian học tập bản thân đã tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích, qua đó mạnh dạn đưa ra một số bài học nhằm phục vụ cho quá trình công tác sau này. Tuy nhiên do thời gian hoàn thiện ngắn, việc nghiên cứu chưa được sâu và kinh nghiệm bản thân có hạn, do đó dù đã cố gắng rất nhiều nhưng bài viết này chắc chắn còn những hạn chế, rất mong được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô và các đồng nghiệp để bài viết được hoàn chỉnh hơn.

Phần II. NỘI DUNG

Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước

Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước - bộ phận quan trọng của quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. Quản lý nhà nước được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước.

Ở nước ta việc quản lí nhà nước thực hiện theo các nguyên tắc sau:

Thứ nhất, nguyên tắc Đảng cẩm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước: Hoạt động hành chính nhà nước luôn nằm dưới sự lãnh đạo của đảng cầm quyền. Đảng cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước là để hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước đi đúng đường lối, chủ trương của đảng, phục vụ cho mục tiêu hiện thực hóa đường lối chính trị của đảng cầm quyền trong xã hội. Do đó, sự lãnh đạo của đảng cầm quyền đối với hoạt động hành chính nhà nước là tất yếu

Thứ hai, là nguyên tắc pháp trị: nguyên tắc pháp trị trong hành chính nhà nước là xác lập vai trò tối cao của pháp luật, là việc tiến hành các hoạt động hành chính nhà nước bằng pháp luật và theo pháp luật, lấy pháp luật làm căn cứ để tiến hành hoạt động công vụ.

Thứ ba, nguyên tắc phục vụ: bộ máy hành chính nhà nước là một bộ phận cấu thành không tách rời của bộ máy nhà nước nói chung nên hoạt động mang đặc tính chung của bộ máy nhà nước với tư cách là công cụ chuyên chính của giai cấp cầm quyền. Do đó, khi tiến hành các hoạt động, đặc biệt là các hoạt động duy trì trật tự xã hội theo các quy định của pháp luật, các quyết định quản lý hành chính nhà nước tiềm ẩn khả năng cưỡng chế đơn phương của quyền lực nhà nước và có thể sử dụng các công cụ cưỡng chế của nhà nước (như công an, nhà tù, tòa án,...) để thực hiện quyết định.

Thứ tư, là nguyên tắc hiệu quả: hiệu lực của hoạt động hành chính nhà nước thể hiện ở mức độ hoàn thành các nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước trong quá trình quản lý xã hội, còn hiệu quả của hoạt động hành chính nhà nước phản ánh mối tương quan giữa kết quả của hoạt động so với chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó.

Ngoài ra nhà nước còn quản lí theo nguyên tắc hoạt động hành chính nhà nước phải chịu sự giám sát chặt chẽ của công dân và xã hội và nguyên tắc tập trung dân chủ. Từ thực tiễn công tác và nội dung đã học, bản thân tôi nhận thấy việc quản lí cơ quan đơn vị phải thực hiện theo các nguyên tắc cụ thể để đảm bảo sự thống nhất trong các hoạt động và tạo sự hiệu quả cao trong công việc, cụ thể:

Một là nâng cao vai trò của Đảng trong đơn vị công tác qua một số nội dung:

Lãnh đạo xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ, công tác chuyên môn của đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, hoàn thành nghĩa vụ của đơn vị đối với Nhà nước, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ, đảng viên và quần chúng.

Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng giám sát mọi hoạt động của đơn

vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề cao tinh thần trách nhiệm, phát huy tính chủ động sáng tạo, không ngừng cải tiến lề lối, phương pháp làm việc, nâng cao hiệu quả công tác, hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

Lãnh đạo xây dựng và thực hiện Quy chế dân chủ cơ sở ở đơn vị, phát huy quyền làm chủ của cán bộ, đảng viên và quần chúng, đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, trù dập, ức hiếp quần chúng và các hiện tượng tiêu cực khác, nhất là những tiêu cực trong tuyển sinh, cấp văn bằng, chứng chỉ....

Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phòng toàn dân, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong đơn vị. Đoàn kết nội bộ, giữ gìn bí mật quốc gia, bảo vệ chính trị nội bộ, bảo vệ tài sản của đơn vị.

Hai là nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện: các kế hoạch, định hướng phát triển cơ quan do hiệu trưởng xây dựng trên cơ sở thông qua lấy ý kiến thống nhất của cán bộ giáo viên nhân viên trong đơn vị, hiệu trưởng là người đưa ra những quyết sách thực hiện các công việc trong đơn vị.Trong các hoạt động của nhà trường luôn công khai minh bạch, giáo viên và các tổ chức trong nhà trường có quyền giám sát kiểm tra thông qua hoạt động của ban thanh tra nhân dân trong đơn vị, Giáo viên nhân viên có quyền đưa ra ý kiến đóng góp các công việc chung trong khuôn khổ đúng vai trò trách nhiệm của mình.

Ba là xây dựng quy chế hoạt động của đơn vị đảm bảo: trong mỗi năm học nhà trường phải tổ chức nghiêm túc hội nghị công chức viên chức đầu năm, thông qua hội nghị để thông qua quy chế chi tiêu nội bộ. Tập thể giáo viên nhân viên đóng góp, biểu quyết thông qua quy chế làm việc của cơ quan trong năm học. Hiệu trưởng căn cứ kết quả của hội nghị ban hành quy chế hoạt động của đơn vị và thực hiện đảm bảo chế độ khen thưởng cá nhân xuất sắc đồng thời kỉ luật nghiêm cá nhân vi phạm quy chế đã xây dựng, xây dựng vững chắc kỉ cương của đơn vị.

Bốn là nguyên tắc hiệu quả trong công việc: nhà trường cần xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao; đổi mới công tác tuyển dụng, đào tạo, sử dụng, bổ nhiệm, đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm đủ năng lực, phẩm chất và uy tín đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra. Đồng thời đẩy mạnh đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu; xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí; Tăng cường kỷ luật, kỷ cương đối với cán bộ, công chức, viên chức trong triển khai thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện tốt công tác tư tưởng, chính trị nội bộ trong đơn vị. Bên cạnh đó trong công tác đành giá phân loại giáo viên chú trọng đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao có chính sách khen thưởng động viên kịp thời.

Chuyên đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo

Cùng với sự phát triển chung của các lĩnh vực trong toàn xã hội trước tác động của toàn cầu hóa, lĩnh vực giáo dục chịu ảnh hưởng trực tiếp của các tác động quá trình trên, do đó nền giáo dục của thế giới đang phát triển theo định hướng:

Thứ nhất, giáo dục chú trọng tới việc phát triển năng lực của người học, đặc biệt là năng lực vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn và tạo ra năng lực học tập suốt đời.

………………………………………………………………………………………………………………

Chuyên đề 3. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN

Quản lí nhà nước về giáo dục là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục đào tạo do các cơ quan quản lý giáo dục của Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước trao quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, duy trì kỷ cương, thỏa mãn nhu cầu giáo dục của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục của quốc gia.

........................................................................................................................................................

Chuyên đề 4. Giáo viên với công tác tư vấn học sinh trong trường THCS

“Tư vấn học đường” là hoạt động của những người có chuyên môn nhằm trợ giúp học sinh, cha mẹ học sinh và nhà trường (dưới các hình thức: cố vấn, chỉ dẫn, tham vấn,...), để giải quyết những khó khăn của học sinh liên quan đến học đường, như: về tâm – sinh lí, định hướng nghề nghiệp, về học tập, về định hướng giá trị sống và kỹ năng sống, về pháp luật…

........................................................................................................................................................

Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế hoạch giáo dục ở trường THCS

Trên cơ sở chương trình giáo dục chung, tổ chức xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện của địa phương và nhà trường. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường đã được xây dựng. ........................................................................................................................................................

Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II

Đây là nội dung tôi nhận tôi tâm đắc nhất khi tham gia học lớp này, chuyên đề đã giúp tôi định hướng đúng hơn nữa việc học tập và nghiên cứu phục vụ cho công tác chuyên môn thời gian tới, nội dung chính của chuyên đề là:

........................................................................................................................................................

Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở trường THCS

Năng lực của người học là khả năng làm chủ hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ... và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho họ trong cuộc sống.

........................................................................................................................................................

Chuyên đề 8. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng trường THCS

Trong công tác thanh tra kiểm tra hoạt động chuyên môn ở trường THCS được quy định cụ thể tại Thông tư 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục. Nội dung thanh tra kiểm tra được thể hiện rõ đối với từng đối tượng, bao gồm: đối với Sở giáo dục và đào tạo, Phòng giáo dục và đào tạo, nhà trường và các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.

........................................................................................................................................................

Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên trong trường THCS

Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thường xuyên trong nhà trường, là dịp để giáo viên trao đổi chuyên môn nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy - học. Mục đích của sinh hoạt chuyên môn là nhằm cập nhật các thông báo, văn bản chỉ đạo, đồng thời bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, giúp giáo viên chủ động lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh của mình.

........................................................................................................................................................

Chuyên đề 10. Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS

Với công tác xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài nhà trường là rất quan trọng để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

Đối với các mối quan hệ trong nhà trường cần tăng cường hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong nhà trường để xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa các thành viên. Nhờ đó mỗi tổ chức trong nhà trường sẽ phát huy được vai trò, nhiệm vụ của mình, thực hiện được một phần mục tiêu giáo dục đã đề ra. Cụ thể như: Vai trò của tổ chức công đoàn trong nhà trường là tổ chức Hội nghị cán bộ, công chức theo tinh thần dân chủ, đoàn kết; tổ chức các đợt thi đua và các phong trào quần chúng; chăm lo đời sống, bảo bệ quyền lợi cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường. Nếu tổ chức công đoàn thực hiện tốt các nhiệm vụ trên thì sẽ giúp cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường thêm có niềm tin vào sự nghiệp giáo dục, thêm tâm huyết với nghề. Trong hoạt động của Đội giữ vai trò vô cùng quan trọng đến hình thành và phát triển của các em học sinh thông qua hoạt động và giao lưu trong Đội, các em học sinh sẽ cảm thấy trưởng thành hơn và biết quý trọng cuộc sống. Bên cạnh đó nhà trường còn tăng cường hoạt động của tổ chuyên môn nhằm hướng tới xây dựng một cộng đồng học tập trong nhà trường bằng cách: tăng tính tự chủ của tổ chuyên môn trong việc xây dựng kế hoạch, triển khai trương trình giáo dục và công khai công tác kiểm tra đánh giá trong tổ chuyên môn; tăng cường sinh hoạt chuyên môn theo “nghiên cứu bài học” nhằm bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên thông qua giờ học nghiên cứu và rút ra kết luận thống nhất cùng thực hiện sau buổi sinh hoạt chuyên môn; Ngoài ra nhà trường cũng phối hợp tốt và tăng tính hiệu quả với Ban đại diện cha mẹ học sinh để góp phần nâng cao chất lượng dạy học.

Đối với mối quan hệ ngoài nhà trường gồm: Đảng bộ và chính quyền địa phương có vai trò quyết định đến công tác xã hội hóa của nhà trường và các tổ chức quần chúng, văn hóa, xã hội là môi trường sinh hoạt về chính trị, văn hóa, thể thao cho thế hệ trẻ. Do vậy nhà trường cần phải xây dựng môi trường thuận lợi cho giáo dục gồm nhà trường, gia đình, xã hội, tạo điều kiện để toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục thế hệ trẻ, người lớn nêu gương tốt cho trẻ em và tham gia vào các hoạt động giáo dục của nhà trường; đồng thời các cơ quan, tổ chức và mọi cá nhân trong xã hội có trách nhiệm tăng cường các biện pháp nhằm ngăn ngừa sự xâm nhập của các ảnh hưởng tiêu cực ngoại lai vào nhà trường, phối hợp chặt chẽ giữa các môi trường giáo dục để tạo sự thống nhất tác động giáo dục.

Thực tế trong nhà trường tôi đang công tác cũng đang thực hiện tốt các mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để nhằm nâng cao chất lượng giáo dục theo yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện của Bộ Giáo dục và đào tạo. Với đặc điểm lực lượng cán bộ, giáo viên trong đơn vị đa số đều trẻ, nhiệt tình và có trình độ chuyên môn nên trong nhà trường các tổ chức, bộ phận đều đã hoàn thành tốt vai trò của mình trong công tác thực hiện nhiệm vụ giáo dục. Cùng với việc Ban giám hiệu nhà trường tích cực tham mưu, đề xuất với chính quyền địa phương và các tổ chức đoàn thể cùng góp phần cùng xây dựng môi trường và nâng cao hiệu quả giáo dục, do vậy tỉ lệ duy trì sĩ số học sinh hàng ngày đạt trên 90% . Tuy nhiên với sự tích cực của nhà trường cũng như các lực lượng cùng tham gia hỗ trợ nhưng chất lượng giáo dục đã được nâng cao hơn so với những năm học trước, nhưng so với các vùng phát triển thì chất lượng của nhà trường còn rất nhiều hạn chế về số lượng học sinh giỏi các cấp, thành tích trong các cuộc thi còn ít, nguyên nhân do điều kiện gia đình đa số học sinh rất khó khăn, học sinh không có tài liệu tham khảo, không có thời gian tự học, nghiên cứu bài ở nhà. Vì vậy, với điều kiện kinh tế xã hội khó khăn nhà trường và chính quyền địa phương đã huy động sự ủng hộ, đóng góp của nhân dân, tập thể và các cá nhân trong công tác xã hội hóa giáo dục, trong năm vừa qua nhà trường đã nhận được sự hỗ trợ với tổng giá trị 1.128.480.000 đồng (gồm sách, vở, đồ dùng học tập, chăn, màn …) để phục vụ việc học tập của học sinh. Trong năm học này và những năm tới nhà trường sẽ tiếp tục cố gắng xây dựng tốt mối liên hệ mật thiết giữa giáo viên - học sinh - phụ huynh học sinh - nhà trường để thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục đã đề ra.

Phần III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ

Sau khi kết thúc khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II, tôi thấy bản thân đã được cung cấp đầy đủ kiến thức lý luận về hành chính , đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Được cập nhất các xu thế, chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam trong bối cảnh hiện nay; quan điểm, mục tiêu và các giải pháp đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, bài học kinh nghiệm trong phát triển các năng lực cốt lõi của người giáo viên. Từ đó vận dụng thành thạo những kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn để thực hiện các nhiệm vụ được giao.

Bài viết này chắc chắn còn rất nhiều hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô và các đồng chí để bài viết được hoàn chỉnh hơn.

Qua đây tôi xin trân trọng cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái, phòng GD&ĐT Mù Cang Chải đã tạo điều kiện mở lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II tại huyện nhà để bản thân tôi và nhiều cán bộ, giáo viên THCS trong huyện đã được tham dự. Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy cô giáo của trường ĐHSP Hà Nội II đã dành hết tâm huyết để truyền giảng lại nội dung kiến thức và trao đổi những kinh nghiệm quý báu cho chúng tôi được học hỏi, mở mang thêm kiến thức về chuyên môn và nghiệp vụ để áp dụng vào thực tế giảng dạy tại đơn vị.

Em xin chân thành cảm ơn!

.............., ngày …. tháng ….. năm..

NGƯỜI VIẾT

Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên THCS hạng II - Mẫu 6

I. PHẦN MỞ ĐẦU

Qua quá trình tập huấn được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng II, tôi nắm bắt được các nội dung như sau:

Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, các mô hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn chế của các mô hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối họp với đồng nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh tiểu học.

Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học; chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn được đồng nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học.

II. HIỆN TRẠNG GIÁO DỤC TIỂU HỌC, GIÁO DỤC PHỔ THÔNG, ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC (SWOT)

1. Bảng liệt kê SWOT

Điểm mạnh Điểm yếu

- Có đủ số lượng CBQL ở các trường

- Có đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học.

- Thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục

- Đảm bảo chất lượng tối thiểu

- Còn học sinh lưu ban

- Việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên chưa thường xuyên.

- Tỉ lệ giáo viên/lớp chưa đạt yêu cầu (1, 5GV/L).

- Tự đánh giá chất lượng giáo dục ở cơ sở và việc lưu giữ minh chứng trong hoạt động tự đánh giá chưa tốt.

Cơ hội Thách thức

- Có nhiều dự án đầu tư cho giáo dục (Huyện miền núi).

- Được các cấp lãnh đạo địa phương quan tâm nhiều đến giáo dục.

- Với yêu cầu: Đổi mới căn bản và toàn diện trong giáo dục (NQ29) đòi hỏi các thầy cô cần nỗ lực tự học nâng cao trình độ chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của giáo dục.

2. Ma trận SWOT

  Điểm mạnh Điểm yếu

Cơ hội

- Việc quản lí, chỉ đạo nâng cao chất lượng có nhiều thuận lợi.

- Có thể tổ chức nhiều hoạt động gáo dục trong nhà trường.

- Tận dụng tốt các nguồn lực trong xã hội.

- Giữ vững và nâng cao các tiêu chí của trường chuẩn quốc gia.

- Phối hợp với các lực lượng giáo dục (gia đình, xã hội) nhằm giảm tỉ lện học sinh lưu ban.

- Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ.

- Tham mưu với các cấp có thẩm quyền tuyển dụng, điều động đủ tỉ lệ giáo (1, 5 GV/L).

- Thường xuyên tổ chức tập huấn cho giáo viên kỹ năng tự đánh giá và lưu giữ minh chứng.

Thách thức

- CBQL cần thương xuyên học tập nâng cao trình độ quản lí.

- Thường xuyên nâng cấp, tu sửa cơ sở vật chất, bổ sung thiết bị dạy học.

- Tuyên truyền, vận động các tổ chức xã hội, doanh nghiệp tham gia vào quá trình giáo dục.

- Đổi mới phương pháp dạy học, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

- Áp dụng các biện pháp giáo dục đối với học sinh yếu.

- Cử giáo viên tham gia các lớp tập huấn, nâng cao trình độ.

- Phân công giáo viên giảng dạy phù hợp với điều kiện nhà trường.

- Phân công giáo viên trực tiếp thu thập minh chứng và lưu giữ minh chứng, đánh giá chất lượng theo từng tiêu chuẩn.

Từ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đó đòi hỏi phải có sự đổi mới cho phù hợp với xu thế phát triển của thế giới.

III. XU HƯỚNG QUỐC TẾ VÀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

1. Vai trò của giáo dục

Đã từ lâu Đảng và nhà nước ta đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là bệ phóng cho sự phát triển của đất nước. Giáo dục có một vị trí và tầm quan trọng hết sức to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, nhất là trong giai đoạn các quốc gia cần nhiều lực lượng lao động có chất lượng cao, phục vụ cho yêu cầu công nghiệp hóa hiện đại hóa. GS Võ Tòng Xuân đã nhận xét :" Trong một nền kinh tế toàn cầu của thị trường tự do cạnh tranh mãnh liệt, một lực lượng lao động được đào tạo ở trình độ chất lượng cao là yếu tố sống còn của một nền kinh tế quốc gia để thu hút đầu tư nước ngoài vào tạo nên việc làm và của cải cho đất nước.

Vì thế chất lượng giáo dục phổ thông bắt đầu từ Tiểu học ngày càng được công nhận là cơ sở quan trọng cho sự tăng trưởng kinh tế và được coi như công cụ để đạt được những mục tiêu phát triển khác. Các tổ chức phát triển quốc tế đã và đang tài trợ mạnh cho giáo dục phổ thông tại các nước nghèo chậm tiến vì họ công nhận hai vai trò của giáo dục: vừa là yếu tố nhằm tăng trưởng kinh tế, vừa là yếu tố giúp giảm đói nghèo".

2. Xu hướng quốc tế về đổi mới và phát triển chương trình giáo dục phổ thông

Trong đổi mới GDPT, vấn đề đổi mới chương trình luôn là tâm điểm, nó chi phối và có tác động to lớn đến nhiều yếu tố khác của toàn hệ thống GDPT. Chương trình GD được hiểu đầy đủ nhất bao gồm các thành tố: Mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra kết quả học tập.

Một số vấn đề cơ bản về CTGDPT:

- Mục tiêu GD; giới thiệu mục tiêu chung và mục tiêu từng cấp học.

- Chuẩn; Cấu trúc của chuẩn, cách biểu đạt chuẩn

- Cấu trúc khung; các lĩnh vực môn học; các mạch nội dung lớn

- Xu thế tích hợp và phân hóa; tích hợp chủ yếu là tích hợp ở các môn khoa học tự nhiên và tích hợp ở các môn khoa học xã hội. đối với dạy học phân hóa đó là một xu thế tất yếu của thế giới cũng như của Việt Nam. phân hóa được thực hiện qua 2 hình thức phân ban và tự chọn. Đối với dạy học phân ban học sinh có thể học theo môn, theo cùng một lĩnh vực, nhóm môn, ngành. Đối với dạy học phân ban có một khoảng thời gian chúng ta bàn luận rất nhiều nên giữ hay bỏ trường chuyên, lớp chọn. và rồi chúng ta đã bỏ loại hình trường này. Đối với dạy học tự chọn là HS được chọn học một số môn học, nhóm môn học được đưa ra. trong dạy học tự chọn lại có thể có các hình thức tự chọn khác nhau:

- Hình thức tín chỉ; HS được chọn các môn học hoặc modul thuộc các môn sao cho đủ số tín chỉ quy định.

- Chọn các môn thuộc các lĩnh vực khác nhau.

- Chọn các môn học tùy ý theo danh sách các môn học được đưa ra.

- Học một số môn học bắt buộc và một số môn tự chọn.

Tổ chức dạy phân hóa đặc biệt ở cấp PT hình thức phân ban chỉ được một số ít quốc gia áp dụng, trong khi hình thức tự chọn là xu thế phổ biến hơn. Dạy học phân hóa được thực hiện theo nguyên tắc phân hóa sâu dần. Cụ thể ở cấp Tiểu học thường quy định HS học các môn học bắt buộc, đồng thời có một số hoạt động, chủ đề tự chọn, các hoạt động, chủ đề tự chọn này tích hợp các kĩ năng, kiến thức của các môn học bắt buộc. Ở cấp THCS học sinh học các môn học bắt buộc, đồng thời có một số môn chủ đề tự chọn nhiều hơn cấp Tiểu học. Ở cấp THPT được phân hóa sâu hơn, nhằm tới việc đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng, xu hướng nghề nghiệp của từng học sinh. Phân luồng trong giáo dục cũng là một hình thức phân hóa. Đa số phân luồng sau THCS và sau THPT một bộ phận đáng kể học sinh theo học các trường nghề một số tiếp tục học lên cấp học cao hơn.

Chính vì vậy đổi mới căn bản toàn diện giáo dục là tất yếu và hợp với xu thế phát triển của thế giới.

IV. ĐỔI MỚI CĂN BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO DỤC

1. Cơ sở pháp lí của việc đổi mới

Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Nghị định số 404/QĐ -TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê chuẩn Đề án đổi mới Chương trình, SGK giáo dục phổ thông.

2. Cơ sở thực tiễn

Thế giới thay đổi rất nhanh, có nhiều thành tựu mới của khoa học giáo dục cần bổ xung kịp thời vào chương trình giáo dục.

Chương trình giáo dục phổ thông hiện hành có những hạn chế, bất cập chính sau đây:

- Chương trình nặng về truyền đạt kiến thức, chưa đáp ứng tốt yêu cầu về hình thành và phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh vẫn nặng về dạy chữ, nhẹ về dạy người, chưa coi trọng hướng nghiệp.

- Giáo dục tích hợp và phân hóa chưa thực hiện đúng và đủ; các môn học được thiết kế chủ yếu theo kiến thức các lĩnh vực khoa học, chưa thật sự coi trọng về yêu cầu sư phạm; một số nội dung của một số môn học chưa đảm bảo tính hiện đại, cơ bản, còn nhiều kiến thức hàn lâm chưa thực sự thiết thực, chưa coi trọng kĩ năng thực hành, kĩ năng vận dụng kiến thức, chưa đáp được mục tiêu giáo dục đạo đức, lối sống.

- Hình thức dạy học chủ yếu là dạy trên lớp, chưa coi trọng các hoạt động xã hội, hoạt động trải nghiệm. Phương pháp giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục nhìn chung còn lạc hậu chưa chú trọng dạy các học và phát huy tính chủ động, khả năng sáng tạo của học sinh.

- Trong thiết kế chương trình chưa đảm bảo tính liên thông trong từng môn học. Còn hạn chế trong việc phát huy vai trò tự chủ của nhà trường và tích cực, sáng tạo của giáo viên trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục; chưa đáp ứng tốt yêu cầu giáo dục của các vùng khó khăn, chỉ đạo xây dựng và hoàn thiện chương trình còn thiếu tính hệ thống.

3. Những yếu tố cơ bản trong đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục

a/ Đổi mới mục tiêu giáo dục

Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới nhấn mạnh yêu cầu phát triển năng lực, chú ý phát huy tiềm năng vốn có của mỗi học sinh. Giáo dục Tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành các cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên THCS.

Mục tiêu này là cái đích cuối cùng để các nhà quản lí kiểm soát chất lượng giáo dục, cũng như phát hiện lỗi để điều chỉnh và xây dưng được môi trường giáo dục phù hợp để đạt được mục tiêu đề ra.

b/ Đổi mới chương trình giáo dục, từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực

Từ trước đến nay, và chương trình hiện hành về cơ bản vẫn là chương trình tiếp cận nội dung. Theo tiếp cận nội dung tức là chỉ tập trung xác định và trả lời câu hỏi: Chúng ta muốn học sinh biết cái gì? Nên chạy theo khối lượng kiến thức, ít chú ý dạy cách học, nhu cầu, hứng thú của người học.

Chương trình mới chuyển sang cách tiếp cận năng lực. đó là cách tiếp cận nêu rõ học sinh sẽ làm được gì và làm như thế nào vào cuối mỗi giai đoạn học tập trong nhà trường.

c/ Đổi mới hoạt động giáo dục theo trải nghiệm tiếp cận trải nghiệm sáng tạo là một đổi mới căn bản quan trọng

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục dưới sự hướng dẫn và tổ chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh tham gia trực tiếp vào các hoạt động thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngoài xã hội với tư cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức các kĩ năng tích lũy kinh nghiệm riêng và phát huy tiềm năng sáng tạo của mỗi cá nhân.

d/ Đổi mới đội ngũ giáo viên

Đội ngũ giáo viên hiện nay cơ bản đáp ứng đủ số lượng. Gần 100% đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ đào tạo, có tinh thần trách nhiệm và phẩm chất tốt. Tuy nhiên cần tập huấn để đáp ứng yêu cầu của đổi mới: tập huấn về mục tiêu, nội dung, phương pháp và tổ chức dạy học, kiểm tra - đánh giá quy định trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, trong chương trình từng môn học.

Nâng cao năng lực về vận dụng các phương pháp dạy học, giáo dục, kiểm tra đánh giá theo định hướng tích hợp phân hóa, phát triển năng lực học sinh. Hướng dẫn học sinh hoạt động trải nghiệm sáng tạo, kĩ năng tham vấn học đường tư vấn hướng nghiệp cho học sinh.

Thực hiện và thu hút mọi thành phần xã hội tham gia vào quá trình giáo dục. Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, của nhà nước và của toàn dân. Phối hợp tốt giáo dục gia đình và giáo dục nhà trường. Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm vụ quyền, trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh; nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động. Phối hợp tốt giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội, nhà trường chủ động tổ chức, hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động Đoàn - Đội, hoạt động xã hội tích cực góp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.

V. BẢN CHẤT CỦA ĐỘNG LỰC VẬN DỤNG LÍ THUYẾT ĐÁP ỨNG NHU CẦU CỦA MASLOW ĐỂ TẠO ĐỘNG LỰC CHO GIÁO VIÊN

1. Bản chất của động lực

Động lực là các yếu tố bên trong thúc đẩy cá nhân tiến hành hoạt động nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân. Động lực được coi là yếu tố bên trong - yếu tố tâm lý - tuy vậy yếu tố tâm lý này cũng có thể nảy sinh từ các tác động của yếu tố bên ngoài. Các yếu tố bên ngoài tác động đến cá nhân làm nảy sinh yếu tố tâm lý bên trong thúc đẩy hoạt động. Do vậy một cách mở rộng, khái niệm động lực không chỉ đề cập đến các yếu tố bên trong mà cả các yếu tố bên ngoài thúc đẩy cá nhân tiến hành hoạt động lao động.

Tạo động lực là quá trình xây dựng, triển khai các chính sách, sử dụng các biện pháp, thủ thuật tác động của người quản lí đến người bị quản lí nhằm khơi gợi các động lực hoạt động của họ. Bản chất của động lực là quá trình tác động để kích thích hệ thống động lực của người lao động, làm cho các động lực đó được kích hoạt hoặc chuyển hóa các kích thích bên ngoài thành động lực tâm lý bên trong thúc đẩy cá nhân hoạt động.

Tao động lực lao động chú ý các nguyên tắc sau:

- Xem xét các điều kiện khách quan của lao động nghề nghiệp có thể tác động đến tâm lí con người.

- Đảm bảo sự kết hợp giữa yếu tố vật chất và tinh thần.

- Các phương pháp kích thích cần cụ thể, phù hợp.

2. Đặc điểm của lao động sư phạm là:

- Là lao động có trí tuệ cao

- Lao động có công cụ chủ yếu là nhân cách của người thầy giáo

- Lao động có sản phẩm đặc biệt - nhân cách của người học

- Lao động có tính khoa học và tính nghệ thuật.

Trong thế kỉ XXI xuất hiện những các thách thức và yêu cầu giáo viên cần có sự thay đổi :

- Đảm nhận nhiều chức năng khác hơn so với trước đây, có trách nhiệm nặng hơn trong việc lựa chọn nội dung dạy học và giáo dục

- Chuyển mạnh từ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học của học sinh, sử dụng tối đa nguồn tri thức trong xã hội.

- Coi trọng hơn việc cá biệt hóa trong dạy học, thay đổi tính chất trong quan hệ thầy trò.

- Yêu cầu sử dụng rộng rãi hơn những phương tiện dạy học hiện đại, do vậy cần trang bị thêm các kiến thức cần thiết.

- Yêu cầu hợp tác rộng rãi hơn với các giáo viên cùng trường, thay đổi cấu trúc trong mối quan hệ giữa các giáo viên.

- Yêu cầu thắt chặt hơn quan hệ với cha mẹ và cộng đồng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống

- Yêu cầu giáo viên tham gia các hoạt động rộng rãi hơn trong và ngoài nhà trường

- Giảm bớt và thay đổi kiểu uy tín truyền thống trong quan hệ với học sinh và cha mẹ học sinh.

Đó là những xu hướng thay đổi trong nghề nghiệp của người giáo viên. Từ các thách thức đó người quản lí phải biết tạo động lực cho giáo viên.

Theo Maslow nhà tâm lý học người Mỹ thì nhu cầu gồm: Nhu cầu bậc thấp trong đó có nhu cầu sinh lí và nhu cầu an toàn. Nhu cầu bậc cao trong đó có nhu cầu xã hội, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu hoàn thiện

Các yếu tố quản lý được sử dụng để thỏa mãn các nhu cầu khác nhau được minh họa như sau:

Hệ thống thứ bậc nhu cầu Yếu tố thỏa mãn chung Nhân tố tổ chức quản lí
1. Sinh lí Thức ăn, nước, tình dục, ngủ không khí a. Lương
b. Điều kiện làm việc. Quán ăn tự túc
2. An toàn An toàn, an ninh, ổn định, bảo vệ a. Điều kiện làm việc
b. Phúc lợi công ty. An ninh công việc
3. Xã hội Tình yêu thương, cảm xúc, họ hàng, giao lưu, hợp tác a. Nhóm làm việc
b. Lãnh đạo thân thiện
c. Hợp tác nghề nghiệp
4. Tôn trọng Lòng tự trọng, tự tôn, uy tín, vị thế a. Sự thừa nhận
b. Vị trí công tác
c. Công việc ở địa vị cao
5. Tự khẳng định bản thân Tăng trưởng, tiến bộ, sáng tạo a. Công việc thách thức
b. Cơ hội thể hiện óc sáng tạo
c. Thành đạt trong công việc

Muốn tạo động lực làm việc cho giáo viên thì việc quan trọng hàng đầu là nhận biết nhu cầu của họ. Mỗi cá nhân có nhu cầu có tính thúc đẩy ở các thứ bậc khác nhau. Biện pháp kích thích chỉ có thể có tác dụng khi phù hợp với nhu cầu của cá nhân.

Trong các phương pháp tạo động lực cho giáo viên thì phương pháp kinh tế là một phương pháp quan trọng. Tạo động lực thông qua tiền lương, tiền công, tiền thưởng, qua phụ cấp, phúc lợi và dịch vụ. Sự đảm bảo về lợi ích cho giáo viên giúp giáo viên toàn tâm toàn ý sáng tạo, trách nhiệm hơn trong công tác giáo dục. Nhưng hiện nay với mức lương của giáo viên là quá thấp so với mức sinh hoạt hiện nay. Và như vậy khi hoàn cảnh kinh tế, cuộc sống còn nhiều khó khăn, thì các giáo viên có ít thời gian đầu tư công sức cho giảng dạy, bởi họ còn phải dành thời gian lo cơm, áo, gạo, tiền đảm bảo mưu sinh… thì khó có thể hài lòng và tâm huyết với công việc được.

Muốn tạo động lực động viên, khuyến khích đội ngũ giáo viên dạy tốt - học tốt"

Ngoài phương pháp kinh tế còn phải làm tốt công tác thi đua khen thưởng. Thi đua khen thưởng phải tự nguyện, tự giác, công khai và công bằng. Ở cơ sở đã xảy ra tình trạng những danh hiệu thi đua thường được chỉ định cho cán bộ quản lí hoặc các tổ trưởng, tổ phó, trưởng các đoàn thể, điều đó gây ra tâm lí không phấn đấu của giáo viên, vì cho rằng mình làm tốt cũng đâu cũng không đến lượt mình. Đó là sự mất công bằng. vậy nên để tạo động lực cần xây dựng một môi trường làm việc thân thiện, an toàn, cởi mở và tạo cơ hội thách thức cho giáo viên thể hiện bản thân mình góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng nhu cầu đổi mới hiện nay.

VI. MÔ HỌC TRƯỜNG HỌC MỚI VIỆT NAM VNENTHỰC TRẠNG TRIỂN KHAI TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG

Mô hình trường học mới VNEN khi được đưa vào dạy thí điểm ở một số địa phương được các nhà quản lí, một số các nhà nghiên cứu giáo dục đánh giá là có nhiều ưu điểm. Như học sinh mạnh dạn hơn, tự tin hơn. Nhưng tại sao chính những người giáo viên đang hàng ngày thực hiện giảng dạy, rồi các phụ huynh học sinh lại gay gắt phản đối mô hình trường học này. Các cụm từ " chuột bạch" rồi "Cấp Tiểu học như một nồi lẩu thập cẩm" ngày càng xuất hiện nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng. Khi một trường có đến mấy chương trình. Lớp 1 học Công nghệ giáo dục của Hồ Ngọc Đại. Lớp 2, 3 học VNEN lớp 4, 5 học theo chương trình đại trà. Và rồi gần đây bộ giáo dục phải thừa nhận đã vội vã triển khai mô hình trường học, Giám đốc sở giáo dục tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã lên tiếng xin lỗi khi đã triển khai. Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến sự phản đối này.

Nguyên nhân mà mô hình VNEN bị phản đối chính là các bậc phụ huynh vẫn giữ thói quen nhìn nhận thành tích của con mình bằng điểm số, tức là con mình học được gì. Chứ không nhìn nhận con mình học như thế nào? làm như thế nào?

Tiếp theo đó là cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu dạy và học. Sĩ số học sinh đông, nhận thức của các đối tượng học không đồng đều, từ đó làm giảm đi hiệu quả của các hoạt động dạy và học.

Đối với giáo viên vì không đủ trang thiết bị dạy học giáo viên phải chuẩn bị nhiều đồ dùng, trong khi đó còn phải dành thời gian ngoài giờ lo cơm, áo, cho gia đình vì tiền lương không đủ trang trải cho cuộc sống tối thiểu.

Phải khẳng định rằng chúng ta đang trong thời kì đổi mới, và đổi mới là một xu thế tất yếu của thời đại. Đối với giáo dục chúng ta đang áp dụng rất nhiều mô hình trường học ở cấp Tiểu học và đều đang là thí điểm. Chúng ta cần phải có cái nhìn tổng quát, toàn cảnh nền giáo dục nước nhà, điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất khi áp dụng một chương trình hoặc một mô hình trường học mới vào thực tiễn.

VII. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG II

1. Khái niệm về năng lực

Có rất nhiều khái niệm về năng lực nhưng tựu chung đều khẳng định năng lực là tổ hợp các thuộc tính tâm lí của cá nhân, được hình thành và phát triển trong một lĩnh vực hoạt động cụ thể; là sức mạnh tiềm tàng của con người trong giải quyết các vấn đề thực tiễn.

2. Thực trạng năng lực giáo viên Tiểu học

Hiện nay ở cấp Tiểu học có hơn 99% giáo viên đạt chuẩn trở lên. Nhưng một bộ phận đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí trường Tiểu học còn một số hạn chế, bất cập; Số lượng cán bộ quản lí có trình độ cao về chuyên môn quản lí còn ít, tính chuyên nghiệp, kĩ năng dạy học của nhiều giáo viên chưa cao. Nhiều giáo viên và cán bộ quản lí còn hạn chế về chuyên môn khai thác, sử dụng thiết bị dạy học để đưa phương pháp dạy học tích cực theo hướng tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học. Nhiều cán bộ quản lí giáo dục Tiểu học còn hạn chế về kĩ năng tham mưu, xây dựng kế hoạch và chỉ đạo tổ chức hoạt động giáo dục theo các mô hình mới, còn bất cập trong kiểm tra, đánh giá chất lượng và hiệu quả giáo dục.

3. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học

Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học là sự phát triển nghề nghiệp mà một giáo viên đạt được do có các kĩ năng nâng cao, qua quá trình học tập, nghiên cứu, tích lũy kinh nghiện nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của việc giảng dạy một cách hệ thống.

Giáo viên cần có các năng lực sau:

- Năng lực tìm hiểu học sinh Tiểu học

- Năng lực tìm hiểu môi trường nhà trường Tiểu học

- Năng lực tìm hiểu môi trường xã hội

- Năng lực dạy học các môn học

- Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội, kĩ năng sống và giá trị sống cho học sinh Tiểu học

- Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo

- Năng lực giải quyết các tình huống sư phạm

- Năng lực giáo dục học sinh có hành vi không mong đợi

- Năng lực tư vấn và tham vấn giáo dục Tiểu học

- Năng lực hiểu biết các kiến thức khoa học nền tảng rộng, liên môn

- Năng lực chủ nhiệm lớp

- Năng lực giao tiếp

- Năng lực hoạt động xã hội, năng lực phát triển nghề nghiệp và năng lực nghiên cứu khoa học giáo dục Tiểu học.

Trên những thực trạng năng lực giáo viên Tiểu học tôi đề xuất một số giải pháp phát triển năng lực sau:

Một là, thay đổi cách đánh giá giáo viên tiểu học, để tạo điều kiện cho giáo viên phát huy năng lực sáng tạo trong giáo dục và dạy học của mỗi giáo viên.

Hai là, Tăng cường hỗ trợ chuyên môn nghiệp vụ, đổi mới sinh hoạt chuyên môn để cập nhật những xu hướng mới trong giáo dục. Giải quyết những khó khăn của giáo viên trong quá trình giáo dục học sinh.

Ba là, khuyến khích giáo viên tự học, tự nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ sư phạm, nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học để ứng dụng trong hoạt động nghề nghiệp.

Bốn là, Thường xuyên tổ chức thực hiện phát triển năng lực đội ngũ nhà giáo để giáo viên không ngừng phát triển và hoàn thiện chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp.

VIII. ĐÁNH GIÁ VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG TIỂU HỌC

1. Các thành tố tạo nên chất lượng đào tạo bao gồm: đầu vào, quá trình giáo dục, đầu ra, và bối cảnh

- Khái quát về chất lượng giáo dục tiểu học;

- Nội dung và trình độ kiến thức được trang bị;

- Kỹ năng kỹ xảo thực hành và khả năng vận dụng của học sinh;

- Năng lực nhận thức và năng lực tư duy của học sinh tiểu học; Phẩm chất và kĩ năng xã hội của học sinh tiểu học.

2. Đánh giá chất lượng giáo dục

- Các loại đánh giá; gồm: đánh giá học sinh, đánh giá cán bộ quản lí và đánh giá giáo viên, đánh giá cơ sở giáo dục.

Các tiêu chuẩn tiêu chí đánh giá chất lượng;

  • Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lí nhà trường
  • Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lí, giáo viên nhân viên và học sinh
  • Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị
  • Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường gia đình và xã hội
  • Tiêu chuẩn 5: Kết quả giáo dục

3. Kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học

  • Mục tiêu kiểm định; Đặc trưng của kiểm định;
  • Đánh giá trong (hoạt động tự đánh giá);
  • Đánh giá ngoài;
  • Thông báo kết quả;
  • Xử lý kết quả đánh giá.

IX. XÂY DỰNG MÔI TRƯỜNG VĂN HÓA PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU NHÀ TRƯỜNG

Văn hóa nhà trường và phát triển thương hiệu nhà trường có vai trò quan trọng, có tác động mạnh tới việc nâng cao chất lượng giáo. Có thể coi văn hóa nhà trường là một trong những kĩ năng sống của học sinh giúp học sinh thích nghi với xã hội, có thể điều chỉnh chính mình phù hợp với hoàn cảnh sống, ứng xử hợp lí với cuộc sống xung quanh.

Trong các nhà trường nói chung và trong trường tiểu học nói riêng văn hóa nhà trường được xây dựng cơ bản trên những mối quan hệ sau:

- Quan hệ giữa con người với con người, bao gồm: giáo viên với giáo viên, giáo viên với phụ huynh, giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh, lãnh đạo với giáo viên.

- Quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Xây dựng trường học thân thiện, môi trường học tập xanh, sạch, đẹp.

Văn hóa nhà trường được tạo dựng và nuôi dưỡng bầu không khí cởi mở, dân chủ, hợp tác, tin cậy và tôn trọng lẫn nhau. Giáo viên hiểu rõ vai trò, trách nhiệm của mình trong giảng dạy.

Đối với học sinh thì văn hóa nhà trường có tác động tích cực tạo ra bầu không khí học tập liên tục, học sinh có điều kiện phát huy tính sáng tạo, được thể hiện mình, là chính mình.

Xây dựng thương hiệu nhà trường là một bước đột phá ở các trường công lập. Khi nhà trường có thương hiệu giúp phụ huynh học sinh tin tưởng hơn, học sinh được học trong một môi trường giáo dục hoàn thiện, cơ sở vật chất đầy đủ đáp ứng quá trình dạy và học. Từ thương hiệu đó giáo viên và học sinh, đến cán bộ quản lí đều phải nỗ lực dạy và học thật tốt để giữ gìn và phát triển thương hiệu đó.

Đối với giáo dục địa phương những năm qua đã thực hiện tốt, thường xuyên, liên tục các phong trào "xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực" "Thi đua dạy tốt học tốt", phong trào đổi mới phương pháp dạy và học phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh. Giáo viên là người tổ chức hướng dẫn và kết hợp đánh giá, học sinh là người chủ động học tập và được tự đánh giá. Từ đó đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và bước đầu xây dựng thương hiệu nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân.

 

…………., ngày … tháng … năm …

NGƯỜI VIẾT

Bài thu hoạch nâng hạng giáo viên THCS hạng II - Mẫu 7

Từ những kinh nghiệm thực tiễn và những kiến thức đã học trong khóa học bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng 2. Anh (chị) hãy rút ra những bài học để phát triển chuyên môn và phát triển đơn vị mình công tác.

Bài làm

Sau khi tham gia khóa học bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II em đã được tiếp thu những kiến thức bổ ích từ các chuyên đề như: các kiến thức về quản lý nhà nước, chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo, quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng XHCN, tổ chức hoạt động dạy học xây dựng và phát triển kế hoạch dạy học ở THCS, phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II, thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng, dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh, giáo viên với công tác tư vấn học sinh. Trong các chuyên đề trên đều là những kiến thức bổ ích phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ của bản thân mỗi giáo viên. Một trong các chuyên đề của khóa học đã giúp em hiểu sâu hơn và để áp dụng có hiệu quả trong hoạt động dạy học của bản thân đó là chuyên đề “ Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh” , đây cũng là chuyên đề mà các đơn vị trường học trong huyện em đã triển khai và đang thực hiện trong năm học 20...-20...

Hiện nay giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học – từ chỗ quan tâm tới việc học sinh học được gì đến chỗ quan tâm tới việc học sinh học được cái gì qua việc học. Để thực hiện được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong quá trình học tập để có tác động kịp thời nhắm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy học và giáo dục.

Trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả nước đã thực hiện nhiều công việc trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được những thành công bước đầu. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến tới việc việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực của người học. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc đi dự giờ đồng nghiệp tại trường tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh… chưa nhiều. Dạy học vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ năng chưa được quan tâm. Hoạt động kiểm tra, đánh giá còn nhiều hạn chế, chú trọng đánh giá cuối kì chưa chú trọng đánh giá cả quá trình học tập. Tất cả những điều đó dẫn tới học sinh học thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực tiễn.

Vì những lí do trên, em chọn chuyên đề: “ Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh” để làm bài thu hoạch nhằm nâng cao chất lượng dạy học của bản thân.

Về nội dung chuyên đề gồm có những nội dung chính sau:

1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực

Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng lực được sử dụng như sau:

1. Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành

2. Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ bản được liên kết với nhau nhằm hình thành các năng lực

3. Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn.

4. Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học về mặt phương pháp

5. Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình

huống..

6. Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên biệt tạo thành nền tảng chung cho công việc giáo dục và dạy

7. Mức độ phát triển năng lực có thể được xác định trong các tiêu chuẩn nghề; Đến một thời điểm nhất định nào đó, HS có thể / phải đạt được những gì?

Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó.

Năng lực của người học là khả năng làm chủ hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ... và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho họ trong cuộc sống.

2. Dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức và dạy học theo định hướng phát triển năng lực.

Dạy học định hướng phát triển năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức. Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mô tả chất lượng đầu ra, có thể coi là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả học tập của người học.

Traloitructuyen.com cũng giúp giải đáp những vấn đề sau đây:

  • bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 2 đan phượng, hà nội
  • bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 2 hà nội, hoàn kiếm, hà nội
  • Bài thu hoạch giáo viên tiểu học hạng 2 năm 2021
  • Bài thu hoạch giáo viên tiểu học hạng 2 năm 2020
  • Bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 2 tiểu học
  • Bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 2 mầm non
  • bài thu hoạch chức danh nghề nghiệp hạng 2: giáo viên mầm non
  • Bài thu hoạch thì thăng hạng giáo viên tiểu học hạng 2
See more articles in the category: Tiểu luận