bài tiểu luận về nhà nước va nhà nước viet nam potx – Tài liệu text

Or you want a quick look:

Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh

Khoa cơ bản_Tổ chính trị

Nhận xét của giáo viên

………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………

Sinh viên:

1

Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh

Khoa cơ bản_Tổ chính trị

Mục Lục

Trang

Lời cảm ơn…………………………………………………………………….4

Danh mục tài liệu tham khảo………………………………………………….5.

Phần A: Lời mở đầu………………………………………………………… 6

Phần B: Nội dung…………………………………………………… 8

1: Lý luận chung về nhà nước ……………………………………………… 9

1: Quan điểm về nhà nước trước Mác……………………………………… 10

2: Quan điểm chủ nghĩa Mác về nhà nước………………………………… 13

3: Nguồn gốc của nhà nước……………………………………………… 15

3.1: Bản chất của nhà nước………………………………………………… 17

3.2: Khái niệm-Đặc trưng của nhà nước…………………………………… 18

3.3: Chức năng của nhà nước……………………………………………… 19

3.4: Các kiểu nhà nước-hình thức nhà nước………………………………….21

4: Giá trị của nhà nước pháp quyền cần kế thừa và phát huy…………………23

2: Những đặc điểm chung cơ bản của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa

Việt Nam……………………………………………………………… 24

3: Quan điểm cơ bản và nội dung xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt

Nam của dân, do dân, vì dân…………………………………………………….26

3.1. Quan điểm chỉ đạo quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt

Nam của dân, do dân, vì dân…………………………………………………….27

3.2. Nội dung xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN……… 29

4: Khái quát về thực trạng xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam

Sinh viên:

2

Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh

Khoa cơ bản_Tổ chính trị

4.1: Xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam- bước đổi mới quan

trọng trong nhận thức và hành động của Đảng và nhà nước ta…………………31

4.2: Quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam gắn liền

với quá trình phát triển lý luận về nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do

dân và vì dân dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản………………………….34

4.3: Một số kết quả đạt được trong xây dựng Nhà nước pháp quyền ở

Việt Nam trong thực tiễn……………………………………………………….36

4.4: Những tồn tại cần khắc phục trong quá trình xây dựng Nhà nước pháp

[external_link_head]

quyền XHCN Việt Nam……………………………………………………… 38.

Phần C: Kết luận……………………………………………………………… 40

Những đề xuất và kiến nghị…………………………………………………… 41

Sinh viên:

3

Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh

Khoa cơ bản_Tổ chính trị

Lời cảm ơn

Trong quá trình học tập tại giảng đường, thư viện trường Đại Học Công

Nghiệp TP.HCM cơ sở Thanh Hóa.Ban giám hiệu nhà trường, khoa kinh tế đã tạo

điều kiện liên hệ cho em, sinh viên của trường có được một môi trường tìm hiểu

những kiến thức sâu rộng.

Em xin trân thành cảm ơn Ban giám hiệu, cảm ơn khoa kinh tế đã tạo điều

kiện cho em có một môi trường tốt để tìm hiểu kĩ càng lại những kiến thức đã

học. Cụ thể là với môn Pháp luật đại cương do cô:…………………………

hướng dẫn.

Em xin cảm ơn tới cô:………………………… đã hướng dẫn em hoàn thành bài

tiểu luận này. Cảm ơn cô đã giảng dạy em trong suốt quá trình học tập.

Tuy đã có rất nhiều cố gắng và nổ lực trong quá trình làm bài tiểu luận, xong

không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình tìm hiểu,trình bày và đánh

giá.Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy, cô cùng tất cả các bạn đọc.

. Xin trân thành cảm ơn!

Sinh viên:

4

Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh

Khoa cơ bản_Tổ chính trị

Danh mục tài liệu tham khảo

1, Hồ Chí Minh. Toàn tập, t.5. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996, tr.698

2, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI,VII,VIII.VIII,IX.

3,Giáo trình lí luận nhà nước và pháp luật.

4, Chương trình cải cách hàng chính của chính phủ.

5, Tạp chí cộng sản, số 1-2002

6, Nguyễn Duy Quý,Một số vấn đề về xây dựng nhà nước pháp quyền ở nước ta.

Tạp chí nghiên cứu nhà nước và pháp luật, soos2,1992, trang 13.

7, Chính trị học, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội-1994, tr 197.

8, Nghị quyết hội nghị trung ương Đảng lần thứ 8-Khóa VII, HN-1995,tr 24.

9, Hồ Chí Minh toàn tập, t5, NXB chính trị quốc gia,HN-1995, Tr 460.

10, Hiến pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 1992, Nxb pháp lí,

NXB sự thật 1992, tr 13.

11, Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX,Nxb chính trị quốc gia,n 2001,

tr 131.

Sinh viên:

5

Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh

Khoa cơ bản_Tổ chính trị

Phần A: Lời mở đầu

Nhà nước pháp quyền – một vấn đề được sự quan tâm đặc biệt của nhiều nhà

khoa học nghiên cứu.

Theo em biết rằng chưa chắc là có một vấn đề nào lại bị các đại biểu của khoa

học, triết học, luật học, kinh tế chính trị học và báo chí tư sản, vô tình hay cố ý,

làm cho rắc rối như vấn đề “nhà nước”.

Sở dĩ vấn đề này rắc rối và phức tạp đến như thế là vì, hơn tất cả các vấn đề khác,

nó đụng chạm đến lợi ích của các giai cấp thống trị (về mặt này, nó chỉ kém các

nguyên lý của khoa học kinh tế thôi).

Học thuyết về nhà nước là dùng để bào chữa cho những đặc quyền xã hội, bào

chữa cho sự bóc lột, bào chữa cho sự tồn tại của chủ nghĩa tư bản; vì vậy, sẽ sai

lầm lớn nếu hy vọng rằng người ta sẽ tỏ ra vô tư trong vấn đề này, nếu cho rằng

những người tự cho mình là có tính khoa học thì có thể đem lại cho mọi người

một quan điểm khoa học thuần tuý về vấn đề này.

Và cần phải nhấn mạnh rằng lý luận ấy gắn liền rất mật thiết với lợi ích của các

giai cấp bóc lột, - giai cấp địa chủ và tư bản, - nó phục vụ rất đắc lực cho lợi ích

của bọn họ, nó tiềm nhiễm rất sâu vào các tập quán, quan điểm và khoa học của

các ngài đại biểu của giai cấp tư sản.

Qua thực tiễn tồn tại và phát triển của lịch sử nhân loại, qua nghiên cứu các quan

điểm tư tưởng về tổ chức, xây dựng và vận hành của bộ máy nhà nước qua các

thời kỳ lịch sử,em nghĩ rằng, khái niệm nhà nước pháp quyền đề cập đến phương

thức tổ chức, xây dựng và vận hành bộ máy nhà nước nói chung thông qua hệ

thống pháp luật, như hiến pháp, luật và các văn bản pháp quy khác. Nói các

Sinh viên:

6

Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh

Khoa cơ bản_Tổ chính trị

khác, nhà nước pháp quyền là nhà nước được xem xét dưới góc độ pháp luật,

trong đó tính tối cao của pháp luật được tôn trọng, các tư tưởng và hành vi chính

trị, tôn giáo… của bất cứ tổ chức hoặc cá nhân nào cũng được giới hạn bởi khuôn

khổ pháp luật và chịu sự điều chỉnh của pháp luật.

Nhằm mục đích tìm hiểu sâu sắc và tổng quát hơn về “Vấn đề nhà nước nói

chung và nhà nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” ta cần nhìn lại, về mặt

lịch sử,nguồn gốc,sự phát triển của nhà nước mà từ đó đi sâu nghiên cứu từng giai

đoạn phát triển cụ thể,trong từng xã hội để rồi thấy cái ưu việt của nhà nước pháp

quyền cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam so với các nhà nước khác cũng như

các vấn đề cần khắc phục để nhà nước pháp quyền sẽ ngày càng tiến bộ hơn.

Sinh viên:

7

Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh

Khoa cơ bản_Tổ chính trị

Phần B: Nội dung

1: Lý luận chung về nhà nước.

Vậy, nhà nước pháp quyền là kiểu nhà nước gì? Chúng ta có thể khẳng

định rằng, nhà nước pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước độc lập

với các kiểu nhà nước nói trên và nó cũng không phải là nhà nước kiểu mới

không mang tính giai cấp trong thời đại công nghiệp hiện nay như một số

học giả tư sản đã từng tuyên bố.

Hơn thế,Nhà nước pháp quyền không phải là vấn đề hoàn toàn mới lạ, mà

là một phạm trù có nguồn gốc lịch sử tư tưởng từ xa xưa. Sự ra đời và phát

triển của tư tưởng: “Nhà nước pháp quyền” gắn liền với sự ra đời và phát

triển của dân chủ, của tư tưởng loại trừ sự chuyên quyền, độc đoán, vô

chính phủ, vô pháp luật. Nhà nước pháp quyền đòi hỏi phải có sự thống

nhất giữa tính tối cao của pháp luật với hình thức pháp lý của tổ chức, thực

hiện quyền lực Nhà nước.

Như vậy, lý luận về nhà nước pháp quyền là hệ thống các quan điểm, tư

tưởng rất phức tạp, phong phú và có nhiều cách tiếp cận khác nhau: Tiếp

cận nhà nước pháp quyền dưới giác độ tư tưởng, lý luận, bàn về các quan

điểm, quan niệm về nhà nước pháp quyền. Lý luận về Nhà nước pháp

quyền và Nhà nước pháp quyền XHCN đang còn là vấn đề cần tiếp tục

nghiên cứu trong chương trình khoa học và công nghệ cấp Nhà nước KX -

04.

Sinh viên:

8

Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh

Khoa cơ bản_Tổ chính trị

Khái niệm Nhà nước pháp quyền có nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng

chung quy lại Nhà nước pháp quyền là khái niệm bao hàm những nội dung

rất phong phú, chứa đựng những đặc trưng, những mặt cơ bản, ghi nhận

một trạng thái phát triển, một trình độ phát triển của Nhà nước và tiến bộ

xã hội. Tựu chung các ý kiến thường lấy các dấu hiệu đặc trưng để xác

định nội hàm của khái niệm nhà nước pháp quyền, như: tính tối cao của

Luật, sự phân công quyền lực, dân chủ và bảo đảm quyền con người, trách

nhiệm qua lại giữa nhà nước và công dân; tính độc lập của nền tư pháp

[external_link offset=1]

Theo đó: Nhà nước pháp quyền hiểu chung nhất là Nhà nước được tổ chức

và hoạt động trên cơ sở pháp luật, trong đó mọi chủ thể kể cả nhà nước đều

phải tuân thủ nghiêm chỉnh pháp luật - một hệ thống pháp luật có tính phổ

biến cao (đề cao tính tối cao của Hiến pháp và luật), phù hợp với ý chí, thể

hiện đầy đủ những giá trị cao cả nhất của xã hội, của con người.

1: Quan điểm về nhà nước trước Mác

Theo quan niệm phi Mác xít về nguồn gốc nhà nước

Từ thời kỳ cổ đại của lịch sử loài người đã có nhiều nhà tư tưởng đưa ra những

cách giải thích khác nhau về nguồn gốc nhà nước.

1.1: Theo thuyết thần học: Cho rằng nhà nhà nước do Thượng đế sáng tạo ra

để bảo vệ trật tự chung, do vậy, quyền lực nhà nước là vỉnh cửu, sự phục tùng

quyền lực là cần thiết và tất yếu.

1.2: Theo thuyết gia trưởng: Cho rằng nhà nước là kết quả của sự phát triển

gia đình, là hình thức tổ chức tất yếu của cuộc sống cộng đồng, vì vậy, nhà nước

có trong mọi xã hội.

Sinh viên:

9

Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh

Khoa cơ bản_Tổ chính trị

1.3: Theo thuyết khế ước: Cho rằng nhà nước ra đời là kết quả của một khế

ước được ký kết giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên và không có

nhà nước, nhà nước phải đại biểu cho lợi ích của các thành viên trong xã hội và

trở thành bộ máy phục vụ xã hội. Theo thuyết này, chủ quyền trong nhà nước về

bản chất thuộc về nhân dân. Đây là học thuyết có tính cách mạng và tiến bộ, đã

trở thành cơ sở tư tưởng, lý luận cho cách mạng tư sản lật đỏ ách thống trị phong

kiến.

1.4: Theo thuyết bạo lực: Nhà nước sử dụng bạo lực để bảo vệ quyền lực cho

một nhóm người.

2: Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về nhà nước:

Nhà nước hình thành không phải do siêu nhiên cũng không phải do gia đình mà

READ  Kỹ năng xử lý xung đột trong tổ chức của nhà lãnh đạo, quản lý tiểu luận cao - Tài liệu text

là do sự phát triển của xã hội, khi xã hội có sự phân chia thành các giai cấp.

Để có cơ sở khoa học xác định nguồn gốc và sự ra đời của Nhà nước, trước hết

cần nghiên cứu xã hội cộng sản nguyên thủy và những điều kiện phát sinh nhà

nước từ xã hội đó.

2.1: Xã hội cộng sản nguyên thủy và tổ chức thị tộc- bộ lạc:

Xã hội cộng sản nguyên thủy là xã hội chưa có giai cấp, chưa có nhà nước và

pháp luật.Sự phân chia giai cấp dẫn đến sự ra đời của nhà nước và pháp luật lại

nảy sinh chính trong quá trình phát triển và tan rã của xã hội đó.

Con người phải dựa vào nhau,sống chung, lao động chung và cùng hưởng thụ

những thành quả lao động chung.

Không ai có tài sản riêng, không có tình trạng người này chiếm đoạt tài sản của

người kia.

Sinh viên:

10

Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh

Khoa cơ bản_Tổ chính trị

Thị tộc tổ chức theo huyết thống và do nhũng điều kiện về kinh tế, xã hội và chế

độ quân hôn, người phụ nữ có vai trò chính trong thị tộc, vì thế, các thị tộc đã tổ

chức theo chế độ mẫu hệ.

Đây là hình thái kinh tế - xã hội đầu tiên trong lịch sử (hình thái kinh tế - xã hội

cộng sản nguyên thủy).

Quyền lực cao nhất trong thị tộc là Hội đồng thị tộc.

Hội đồng thị tộc bao gồm: Các thành viên lớn tuổi trong thị tộc.

Hội đồng thị tộc có quyền quyết định các vấn đề quan trọng của thị tộc như tổ

chức lao động sản xuất,tiến hành chiến tranh, tổ chức các nghi lễ tôn giáo,giải

quyết các vấn đề tranh chấp nội bộ,…

Thị tộc là tổ chức tế bào cơ sở của xã hội cộng sản nguyên thủy, là một cộng

đồng độc lập.

Nhưng do sự phát triển của xã hội,các thị tộc đã mở rộng quan hệ với nhau,dẫn

đến sự xuất hiện các bào tộc và bộ lạc.

Bào tộc là một liên minh bao gồm nhiều thị tộc hợp lại. Hội đồng bào tộc chỉ việc

quan trọng trong bào tộc vẫn do hội nghị tất cả các thành viên của bào tộc quyết

định, nhưng trong nhiều trường hợp chỉ do hội đồng bào tộc quyết định.

Bộ lạc bao gồm nhiều bào tộc.Tổ chức quyền lực trong bộ lạc thể hiện mức độ tập

trung quyền lực cao hơn bào tộc.

2.2: Sự tan rã của tổ chức thị tộc – bộ lạc và sự ra đời của nhà nước:

Trong xã hội cộng sản nguyên thủy, lực lượng sản xuất dần dần được phát triển:

con người phát triển hơn về thể lực và trí tuệ, nhận thức đúng đắn hơn về thế giới,

chế tạo và cải thiện công cụ,…

Xã hội cộng sản nguyên thủy đã trải qua ba lần phân công lao động xã hội lớn.

Sau mỗi lần xã hội lại có những bước tiến mới đẩy nhanh hơn quá trình tan rã của

chế độ cộng sản nguyên thủy

Sinh viên:

11

Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh

Khoa cơ bản_Tổ chính trị

2.2.1: Phân công lao động xã hội lần thứ nhất: Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt

và làm xuất hiện chế độ tư hữu.

Trong xã hội đã phân chia thành người giàu ,người nghèo. Chế độ tư hữu xuất

hiện làm thay đổi chế độ hôn nhân, chế độ hôn nhân một vợ một chồng thay thế

cho chế độ quân hôn, người chồng trở thành người chủ trong gia đình và có

quyền quyết định trong gia đình.

2.2.2: Phân công lao động xã hội lần thứ hai:

-Thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp.

Việc tìm ra kim loại, đặc biệt là sắt và và chế tạo các công cụ bằng sắt, không

những tạo ra khả năng có thể trồng trên những diện tích rộng lớn hơn mà còn

mang lại cho người thợ thủ công nghiệp những công cụ lao động mới.

Nghề dệt, nghề chế tạo đò kim loại và những nghề thủ công khác ngày càng làm

ra nhiều loại sản phẩm và ngày càng hoàn thiện hơn.

Xã hội có nhiều ngành nghề phát triển càng cần sức lao động thì số lượng nô lệ

làm việc ngày càng tăng và trở thành một lực lượng xã hội.

Sự phân công lao động lần thứ hai này đã đẩy nhanh quá trình phân hóa xã hội

làm cho mâu thuẫn giai cấp ngày càng tăng.

2.2.3: Phân công lao động xã hội lần thứ ba:

- Xuất hiện tấng lớp thương nhân và ngành thương mại.

Nền sản xuất xã hội tách ra thành nhiều nghề khác nhau tất yếu xuất hiện nhu cầu

trao đổi.

Nền sản xuất lúc này đã trở thành nền sản xuất hàng hóa. Sự phân công này làm

nảy sinh một tầng lớp không tham gia vào sản xuất nữa mà chỉ làm công việc trao

đổi sản phẩm, đó là tầng lớp thương nhân.

Sự ra đời và phát triển của thương mại đã kéo theo sự xuất hiện của đồng tiền,

quyền tư hữu về ruộng đất và chế độ cầm cố.

Sinh viên:

12

Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh

Khoa cơ bản_Tổ chính trị

Tất cả những yếu tố đó làm cho sự tích tụ và tập trung của cải vào trong tay số ít

người giàu có diễn ra nhanh chóng hơn đồng thời thúc đẩy sự bần cùng hóa của

quần chúng.

Như vậy, khi xã hội đã phân chia thành các giai cấp đối lập nhau, luôn luôn mâu

thuẫn và đấu tranh gay gắt với nhau để bảo vệ lợi ích của giai cấp mình thì tổ

chức thị tộc không còn phù hợp nữa. Xã hội đó đòi hỏi phải có một tổ chức mới

đủ sức giữ xã hội trong vòng trật tự , có lợi cho những người có của và giữ địa vị

thống trị. Tổ chức đó là “nhà nước”.

3: Nguồn gốc của nhà nước

3.1: Bản chất của nhà nước

- Nhà nước chỉ sinh ra và tồn tại trong xã hội có giai cấp do đó nhà nước luôn

mang bản chất giai cấp sâu sắc.

Bản chất này thể hiện trước hết ở chỗ nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt

nằm trong tay giai cấp cầm quyền, là công cụ để duy trì sự thống trị giai cấp và

bảo vệ quyền lợi của giai cấp cầm quyền, thiết lập và duy trì trật tự xã hội.

- Nhà nước mang bản chất xã hội.

Ngoài việc thực hiện các chức năng trên, nhà nước còn phải giải quyết tất cả

các vấn đề khác nảy sinh trong xã hội.

3.2: Khái niệm- đặc trưng của nhà nước

3.2.1: Khái niệm

Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, một bộ máy chuyên

làm nhiệm vụ cưỡng chế và thực hiện các chức năng quản lý đặc biệt nhằm duy

trì trật tự xã hội, thực hiện mục đích bảo vệ địa vị của giai cấp thống trị trong xã

hội.

Sinh viên:

13

Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh

Khoa cơ bản_Tổ chính trị

3.2.2: Đặc trưng:

Các đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền gồm:

- Nhà nước pháp quyền là nhà nước đảm bảo tính tối cao của pháp luật, trong

đó pháp luật là ý chí chung của nhân dân. Tính tối cao của pháp luật thể hiện trên

hai phương diện:

Thứ nhất: Đảm bảo sự thống trị của pháp luật trong các lĩnh vực của đời sống

xã hội. Là nhà nước có hệ thống pháp luật hoàn thiện, trong đó đề cao vai trò của

Hiến pháp và các đạo luật.

Thứ hai: Tính bắt buộc của pháp luật đối với bản thân nhà nước, các tổ chức xã

hội và mọi công dân. Pháp luật là tiêu chuẩn, là căn cứ cho mọi hoạt động của

nhà nước và xã hội. Nhà nước trong thiết chế của nhà nước pháp quyền là nhà

nước tuân thủ pháp luật, mặc dù nhà nước là người ban hành ra pháp luật đó.

- Nhà nước pháp quyền là nhà nước thực hiện và bảo vệ được các quyền tự do,

dân chủ của công dân. Nhà nước pháp quyền không chỉ công nhận và tuyên bố

các quyền tự do của công dân mà còn phải bảo đảm thực hiện và bảo vệ các

quyền đó khi chúng bị xâm hại. Tự do của một người là được làm những gì mà

pháp luật không cấm trong khuôn khổ pháp luật, không xâm phạm đến tự do của

người khác, pháp luật chỉ cấm những gì có hại cho xã hội.

- Nhà nước pháp quyền là nhà nước đảm bảo trách nhiệm lẫn nhau giữa nhà

nước và công dân; quyền của công dân là trách nhiệm của nhà nước và ngược lại

quyền của nhà nước là trách nhiệm của công dân. Nhà nước phải chịu trách nhiệm

trước công dân về mọi hoạt động của mình còn công dân phải thực hiện nghĩa vụ

của mình đối với nhà nước và chịu trách nhiệm về những hành vi vi phạm pháp

luật của mình.

- Nhà nước pháp quyền là nhà nước phải có hình thức tổ chức quyền lực nhà

nước thích hợp và có cơ chế hữu hiệu giám sát sự tuân thủ pháp luật, xử lý vi

Sinh viên:

14

Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh

Khoa cơ bản_Tổ chính trị

phạm pháp luật, đảm bảo cho pháp luật được thực hiện, chống chuyên quyền, lạm

quyền.

Xét trong cả chiều dài lịch sử của sự phát triển tư tưởng về nhà nước pháp

quyền cho thấy những đặc trưng của nhà nước pháp quyền thể hiện những tư

tưởng, quan niệm tiến bộ trong quá trình tìm tòi hình thức tổ chức, hoạt động của

quyền lực công cộng trong một “xã hội công dân” thay thế “xã hội thần dân”.

3.3: Chức năng của nhà nước

- Chức năng đối nội: là những phương diện hoạt động chủ yếu của nhà nước trong

nội bộ của đất nước như: đảm bảo trật tự xã hội, trấn áp những phần tử chống đối

chế độ, bảo vệ và phát triển chế độ kinh tế, văn hoá,…

- Chức năng đối ngoại: thể hiện vai trò của nhà nước trong quan hệ với các nhà

nước và dân tộc khác như: phòng thủ đất nước, chống xâm lược từ bên ngoài,

thiết lập

mối quan hệ với các quốc gia khác,…,

3.4: Các kiểu nhà nước, hình thức nhà nước

1: Các kiểu nhà nước

READ  Tiểu Luận Kế Hoạch Bán Hàng chọn lọc

1.1: Khái niệm kiểu nhà nước.

Kiểu nhà nước là tổng thể những dấu hiệu cơ bản, đặc thù của nhà nước, thể hiện

bản chất giai cấp và những điều kiện tồn tại, phát triển của nhà nước trong một

hình thái kinh tế kinh tế - xã hội nhất định.

1.2: Các kiểu nhà nước

Trong lịch sử của xã hội có giai cấp đã tồn tại bốn hình thái kinh tế - xã hội:

chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa. Tương ứng

với bốn hình thái kinh tế - xã hội đó, có bốn kiểu nhà nước:

- Kiểu nhà nước chủ nô;

Sinh viên:

15

Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh

Khoa cơ bản_Tổ chính trị

- Kiểu nhà nước phong kiến;

- Kiểu nhà nước tư sản;

- Kiểu nhà nước xã hội chủ nghĩa.

2. Hình thức nhà nước

- Hình thức nhà nước là cách thức tổ chức và phương pháp thực hiện quyền lực

nhà nước của giai cấp thống trị, bao gồm ba yếu tố: hình thức chính thể, hình thức

cấu trúc nhà nước và chế độ chính trị.

2.1:Hình thức chính thể

- Chính thể quân chủ: là hình thức trong đó quyền lực nhà nước cao nhất tập trung

toàn bộ hay tập trung chủ yếu trong tay một người đứng đầu nhà nước và chỉ

được chuyển giao theo nguyên tắc thừa kế, truyền ngôi.

- Chính thể cộng hòa: là hình thức trong đó quyền lực nhà nước cao nhất do một

cơ quan được bầu ra trong một thời hạn nhất định nắm giữ.

2.2: Hình thức cấu trúc của nhà nước

Hình thức cấu trúc của nhà nước là cách thức phân chia các đơn vị hành chính

lãnh thỗ và mối quan hệ giữa chúng với cơ quan nhà nước ở Trung ương.

Có hai hình thức cấu trúc:

2.2.1: Nhà nước đơn nhất: là nhà nước thống nhất, có chủ quyền chung, có hệ

thống cơ quan quyền lực và quản lý thống nhất từ trung ương đến địa phương và

có các đơn vị hành chính bao gồm tỉnh (thành phố), huyện (quận), xã (phường).

Vd: Việt Nam, Lào, Ba Lan,…

2.2.2: Nhà nước liên bang: là nhà nước có từ hai hay nhiều nước thành viên hợp

lại. Loại nhà nước này có hai hệ thống cơ quan quyền lực và quản lý; một hệ

thống chung cho toàn liên bang và một hệ thống trong mỗi nước thành viên; có

chủ quyền quốc gia chung của nhà nước liên bang và đồng thời mỗi nước thành

viên cũng có chủ quyền riêng.

Sinh viên:

16

Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh

Khoa cơ bản_Tổ chính trị

Vd: Mỹ, Nga, An Độ,…

2.3: Chế độ chính trị:

Chế độ chính trị là thái độ, quan điểm, chính sách của giai cấp cầm quyền đối với

các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội, được thể hiện thông qua tổng thể các

phương pháp và thủ đoạn mà các cơ quan nhà nước sử dụng để thực hiện quyền

lực nhà nước.

4: Giá trị cơ bản của Nhà nước pháp quyền cần kế thừa và phát huy.

- Nhà nước pháp quyền đề cao pháp luật và các giá trị của pháp luật. Khẳng định,

đề cao pháp luật là công cụ hữu hiệu để tổ chức quản lý nhà nước, quản lý xã hội.

Pháp luật trong nhà nước pháp quyền phải là ý chí chung của nhân dân.

- Nhà nước pháp quyền đảm bảo tính tối cao của Hiến pháp và các Luật. Đảm bảo

cơ sở cho một nền pháp chế vững chắc, ổn định.

- Khẳng định tính pháp quyền của các thể chế nhà nước; tính bị ràng buộc bởi

pháp luật về thẩm quyền, quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước;

Yêu cầu kiểm soát về quyền lực, đảm bảo sự giám sát đối với quá trình sử dụng

quyền lực nhà nước. Nhà nước pháp quyền đảm bảo tính pháp lý của quyền lực

nhà nước, sự ràng buộc bởi pháp luật về tổ chức và hoạt động của các cơ quan

công quyền. Khẳng định và duy trì sự điều chỉnh của pháp luật đối với tổ chức,

hoạt động của bộ máy nhà nước, đội ngũ công chức nhà nước. Coi nhà nước là tổ

chức công quyền chịu sự ràng buộc của pháp luật và quản lý xã hội thống nhất

bằng pháp luật; chống lại sự chuyên quyền, độc đoán và sự tuỳ tiện của bộ máy

nhà nước.

- Nhà nước pháp quyền khẳng định các giá trị của công lý, đề cao vai trò của Toà

án và các cơ quan tư pháp. Nhà nước pháp quyền đảm bảo tính độc lập của cơ

quan tư pháp. Đảm bảo mọi vi phạm pháp luật đều bị phát hiện xử lý bình đẳng

Sinh viên:

17

Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh

Khoa cơ bản_Tổ chính trị

trước pháp luật.

- Thừa nhận công dân là chủ thể của “xã hội công dân”; công dân là đối tượng

phục vụ của nhà nước, nhà nước có trách nhiệm với công dân, đảm bảo tự do của

mỗi công dân trong khuôn khổ không xâm hại đến lợi ích của người khác và lợi

ích xã hội. Nhà nước pháp quyền đảm bảo quyền con người và các quyền lợi ích

hợp pháp, chính đáng của công dân. Khẳng định nhà nước là công cụ thực hiện

quyền làm chủ của nhân dân.

2:Những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền

XHCN Việt Nam.

Dựa trên các Văn kiện của Đảng cộng sản Việt nam và Hiến pháp nước cộng

hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam, có thể khái quát những đặc trưng cơ bản thuộc nội

hàm khái niệm nhà nước pháp quyền XHCN Việt nam như sau:

2.1: Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước phải có hệ thống pháp

luật đồng bộ, hoàn chỉnh, chất lượng cao thể hiện được ý chí, lợi ích và nguyện

vọng của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng, phù hợp với hiện thực khách

quan, thúc đẩy tiến bộ xã hội, trong đó Hiến pháp và các đạo luật phải giữ vị trí

tối cao. Các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, cán bộ, công chức nhà nước và

mọi thành viên trong xã hội phải tôn trọng và nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật.

2.2: Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước bảo đảm tất cả quyền

lực nhà nước thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông

qua hình thức dân chủ đại diện (qua cơ quan nhà nước do mình bầu ra) và hình

thức dân chủ trực tiếp.

2.3: Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam thực hiện được quản lý xã hội bằng

pháp luật, tăng cường được pháp chế trong xã hội, xử lý nghiêm minh mọi vi

Sinh viên:

18

Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh

Khoa cơ bản_Tổ chính trị

phạm pháp luật, bảo đảm thực hiện và bảo vệ được các quyền tự do và lợi ích

chính đáng, hợp pháp của công dân, chịu trách nhiệm trước công dân về mọi hoạt

động của mình.

2.4: Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước tổ chức theo nguyên tắc

quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giưã các cơ quan

nhà nước trong việc thực hiện ba quyền: lập pháp, hành pháp, tư pháp, nhằm hạn

chế sự lộng quyền, lạm quyền, xâm hại tới lợi ích hợp pháp của công dân từ phía

Nhà nước.

2.5: Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là Nhà nước do Đảng cộng sản Việt

nam lãnh đạo. Đây là đặc điểm đặc trưng, cơ bản, rất quan trọng mang tính lý

luận và đã được kiểm chứng bằng thực tế lịch sử của cách mạng Việt Nam.

Với những đặc trưng nêu trên, nhà nước pháp quyền của chế độ ta thể hiện

những tư tưởng quan điểm tích cực, tiến bộ, phản ánh ước mơ và khát vọng của

nhân dân đối với công lý, tự do, bình đẳng trong một xã hội còn giai cấp.

Trong điều kiện đổi mới hiện nay, chúng ta đặt vấn đề đẩy mạnh cải cách tổ

chức và hoạt động của nhà nước theo định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền

XHCN Việt Nam, thực chất là tiếp thu những quan điểm tích cực, tiến bộ và khoa

học về nhà nước pháp quyền nhằm xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt

Nam thực sự là nhà nước của dân, do dân và vì dân, dựa trên khối đoàn kết dân

tộc mà nền tảng là liên minh giai cấp công nhân - nông dân - trí thức do Đảng

[external_link offset=2]

cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Đó là, Nhà nước đảm bảo tất cả quyền lực thuộc về

nhân dân, nhà nước là công cụ chủ yếu để thực hiện quyền lực nhân dân, quyền

lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà

nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp.

Đó là, Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật, tăng cường pháp chế, xử lý

nghiêm minh, kịp thời mọi vi phạm pháp luật nhằm thực hiện và bảo vệ được các

Sinh viên:

19

Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh

Khoa cơ bản_Tổ chính trị

quyền tự do dân chủ và lợi ích hợp pháp của nhân dân, ngăn ngừa sự tuỳ tiện từ

phía cơ quan nhà nước, cán bộ, công chức nhà nước, ngăn ngừa hiện tượng dân

chủ cực đoan, vô kỷ luật, kỷ cương, bảo đảm hiệu lực và hiệu quả hoạt động của

nhà nước.

Đó là, Nhà nước mà mọi cơ quan nhà nước, các tổ chức, kể cả tổ chức Đảng, cán

bộ, công chức đều phải hoạt động theo pháp luật, tuân thủ pháp luật, chịu trách

nhiệm trước nhân dân về các hoạt động của mình. Mọi công dân đều có nghĩa vụ

chấp hành Hiến pháp và pháp luật.

3: Quan điểm cơ bản và nội dung xây dựng nhà nước pháp

quyền XHCN Việt Nam của dân, do dân, vì dân.

3.1. Quan điểm chỉ đạo quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN

Việt Nam của dân, do dân, vì dân.

Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN không phải là xây dựng một Nhà nước

mới khác về bản chất của Nhà nước XHCN mà Đảng và nhân dân ta đã tiến hành

hơn mấy chục năm qua. Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân,

vì dân là nhiệm vụ cốt lõi của cải cách tổ chức, hoạt động của nhà nước, là cách

cơ bản để phát huy quyền làm chủ của nhân dân, bảo đảm mọi quyền lực thuộc về

nhân dân. Xây dựng Nhà nước pháp quyền ở Việt nam chính là quá trình tiếp tục

xây dựng Nhà nước XHCN trong điều kiện hoàn cảnh mới. Dựa trên các văn kiện

của Đảng, các quy định của Hiến pháp, quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền

XHCN Việt Nam phải tuân thủ các nguyên tắc cơ bản sau:

3.1.1. Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam phải được thực hiện trên

cơ sở nắm vững những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng

Sinh viên:

20

Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh

Khoa cơ bản_Tổ chính trị

Hồ Chí Minh, Cương lĩnh xây dựng đất nước và các văn kiện của Đảng ta.

3.1.2. Xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam nhưng phải giữ vững bản chất

giai cấp, bản chất dân chủ thực sự rộng rãi của Nhà nước XHCN. Nhà nước Cộng

hoã xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân

dân, vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về

nhân dân mà nền tảng là liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân

và đội ngũ trí thức. Quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối

hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành

pháp, tư pháp.

3.1.3. Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam dưới sự lãnh đạo của

Đảng cộng sản Việt Nam. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với quá trình

xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.

3.1.4. Xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam phải đảm bảo phù hợp với điều

kiện kinh tế - xã hội, phù hợp với đặc điểm truyền thống về lịch sử, văn hoá Việt

Nam, có bản sắc Việt Nam; đảm bảo kế thừa và phát huy truyền thống, kinh

nghiệm quản lý đất nước của dân tộc ta qua suốt chiều dài lịch sử, tiếp thu có

chọn lọc thành tựu của thế giới.

3.1.5. Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam phải trở thành yêu cầu

cấp bách đối với toàn bộ tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Nói cách

khác bất cứ nội dung nào của cải cách tổ chức, hoạt động của nhà nước đều phải

thấm nhuần yêu cầu và định hướng xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN.

3.1.6. Xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam là một quá trình từ thấp đến

cao, từ chưa hoàn thiện đến ngày càng hoàn thiện, phải tiến hành từng bước vững

READ  giải quyết tranh chấp bằng trọng tài thương mại

chắc, phải dựa trên cơ sở thường xuyên tổng kết thực tiễn, kịp thời điều chỉnh bổ

sung. Xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN gắn liền với quá trình đổi mới kinh

tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh, phát triển nền dân chủ xã hội XHCN và

Sinh viên:

21

Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh

Khoa cơ bản_Tổ chính trị

tiếp tục đổi mới hệ thống chính trị. Phải chuẩn bị các điều kiện cần thiết và phải

đảm bảo ổn định chính trị, ổn định kinh tế-xã hội, ngăn chặn được âm mưu và

hành động của các thế lực thù địch và bọn cơ hội.

3.2. Nội dung xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN.

3.2.1. Tiếp tục xây dựng hệ thống pháp luật, hoàn thiện hệ thống pháp luật và

thực hiện nghiêm minh pháp luật, đáp ứng yêu cầu của với nhiệm vụ công nghiệp

hoá, hiện đại hoá, phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, hợp

tác hội nhập quốc tế và bảo vệ tổ quốc trong tình hình mới.

Hướng đến hệ thống pháp luật đồng bộ, hoàn thiện tạo cơ sở pháp lý cho hoạt

động của toàn xã hội, nhất là cho tổ chức, hoạt động của nhà nước và cán bộ,

công chức nhà nước, đồng thời có chuẩn mực rõ ràng để đánh giá đúng sai, tăng

cường pháp chế trong đời sống nhà nước và xã hội.

Một mặt coi trọng hoàn thiện Hiến pháp, các luật điều chỉnh tất cả các lĩnh vực

hoạt động của nhà nước và xã hội, mặt khác phải xác định được thứ tự ưu tiên cần

thiết và nâng cao tính khả thi, tính hiệu lực và hiệu quả của pháp luật trong cuộc

sống. Đảm bảo tính đồng bộ và thống nhất của hệ thống pháp luật.

Pháp luật về tổ chức hoạt động của nhà nước phải đi liền với pháp luật về phát

triển kinh tế, pháp luật về bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, pháp luật về

nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.

Pháp luật nội dung phải đi liền với pháp luật hình thức.

Pháp luật phải gắn liền với đảm bảo thực hiện pháp luật nghiêm minh.

Hoạt động lập pháp muốn vậy phải vừa đảm bảo chất lượng vừa phải theo kịp yêu

cầu của sự phát triển. Mặt khác phải đẩy mạnh các hoạt động tổ chức thực hiện

pháp luật, mở rộng các hoạt động tuyên truyền giáo dục pháp luật, dịch vụ và tư

vấn pháp lý trong xã hội, xây dựng nếp sống và làm việc theo Hiến pháp, pháp

luật, xây dựng nền văn hoá pháp lý trong đời sống xã hội.

Sinh viên:

22

Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh

Khoa cơ bản_Tổ chính trị

3.2.2. Tiếp cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước.

Kiện toàn tổ chức, đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động của

Quốc hội, trọng tâm là tăng cường công tác lập pháp, xây dựng chương trình dài

hạn về lập pháp, hoàn thiện hệ thống pháp luật, đổi mới quy trình ban hành văn

bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn thi hành luật.

Quốc hội phải làm tốt chức năng của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất, quyết

định các vấn đề quan trọng của đất nước, thực hiện quyền giám sát tối cao đối với

toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà nước.

Đẩy mạnh cải cách hành chính. Xây dựng nền hành chính nhà nước dân chủ,

trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hoá. Điều chỉnh chức năng và cải tiến

phương thức hoạt động của Chính phủ theo hướng thống nhất quản lý vĩ mô việc

thực hiện các nhiêm vụ trong cả nước bằng hệ thống pháp luật, chính sách hoàn

chỉnh. Định rõ chức năng, nhiệm vụ của các bộ theo hướng quản lý đa ngành, đa

lĩnh vực trên phạm vi toàn quốc, cung cấp dịch vụ công.

Phân công, phân cấp nâng cao tính chủ động của chính quyền địa phương, kết

hợp chặt chẽ quản lý theo ngành và theo lãnh thổ; thực hiện đúng nguyên tắc tập

trung dân chủ; tổ chức hợp lý hội đồng nhân dân; kiện toàn các cơ quan chuyên

môn của Uỷ ban nhân dân và bộ máy chính quyền cấp cơ sở.

Đẩy mạnh cải cách tư pháp, xây dựng một nền tư pháp trong sạch, công tâm,

khách quan, độc lập trong hoạt động nghiệp vụ đồng thời chịu sự kliểm tra, giám

sát chặt chẽ của cơ quan có thẩm quyền. Cải cách tổ chức, nâng cao chất lượng và

hoạt động của các cơ quan tư pháp. Viện kiểm sát thực hiện tốt chức năng công tố

và kiểm sát hoạt động tư pháp. Sắp xếp lại hệ thống toà án nhân dân, phân định

hợp lý thẩm quyền của tòa án các cấp. Tổ chức lại cơ quan điều tra theo hướng

gọn đầu mối. Thành lập cảnh sát tư pháp.

3.2.3. Phát huy dân chủ, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế.

Sinh viên:

23

Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh

Khoa cơ bản_Tổ chính trị

Nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội, đại biểu hội đồng nhân dân, hoàn thiện

các quy định vè tiêu chuẩn đại biểu, các quy định về bầu cử, ứng cử trên cơ sở

thật sự phát huy dân chủ. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, mở rộng dân chủ trực

tiếp ở cơ sở tạo điều kiện để nhân dân tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội,

thảo luận quyết định những vấn đề quan trọng.

Chăm lo con người, bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của con người. Tôn

trọng các cam kết quốc tế về quyền con người mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham

gia.

Quan tâm giải quyết kịp thời khiếu nại, tố cáo của công dân.

Phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế, quản lý xã hội bằng pháp

luật, tuyên truyền, giáo dục toàn dân nâng cao ý thức chấp hành pháp luật.

3.2.4. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực.

Hoàn thiện chế độ công vụ, quy chế cán bộ, coi trọng cả năng lực và đạo đức.

Có kế hoạch, chính sách đào tạo cán bộ, công chức và sắp xếp đội ngũ cán bộ

công chức theo đúng chức danh, tiêu chuẩn. Định kỳ kiểm tra, đánh giá chất

lượng cán bộ, công chức, kịp thời thay thế cán bộ, công chức thoái hoá, yếu kém.

Tăng cường cán bộ cho cơ sở. Có chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, đãi

ngộ đối với cán bộ xã, phường, thị trấn.

3.2.5. Đấu tranh chống tham nhũng.

Tăng cường tổ chức và cơ chế, tiếp tục đẩy mạnh đấu tranh chống tham nhũng

trong bộ máy nhà nước và toàn bộ hệ thống chính trị, ở các cấp, các ngành từ TƯ

đến cơ sở. Gắn chống tham nhũng với chống lãng phí, quan liêu, chống buôn lậu.

Bổ sung hoàn thiện các cơ chế chính sách, không để sở hở, lợi dụng.

Xoá bỏ các thủ tục hành chính phiền hà. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiểm

kê, kiểm soát. Cải cách cơ bản chế độ tiền lương nâng cao đời sống, chống đặc

quyền đặc lợi.

Sinh viên:

24

Trường Đại Học Công Nghiệp TP Hồ Chí Minh

Khoa cơ bản_Tổ chính trị

Phát huy vai trò của đảng viên, tổ chức đảng, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể

nhân dân, các cơ quan thông tin đại chúng và toàn xã hội trong đấu tranh chống

tham nhũng. Có chính sách khen thưởng đối với người có thành tích.

Thường xuyên giáo dục cán bộ, đảng viên, công chức.

Xử lý nghiêm theo pháp luật và theo Điều lệ Đảng những cán bộ, đảng viên vi

phạm ở bất cứ cấp nào, lĩnh vực nào. Xem xét trách nhiệm hình sự hoặc có hình

thức kỷ luật thích đáng đối với những người đứng đầu cơ quan, đơn vị nơi xảy ra

những vụ tham nhũng lớn, gây hậu quả nghiêm trọng.

3.2.6. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước.

Trong điều kiện Đảng cầm quyền, đổi mới nội dung, phương thức lãnh đạo của

Đảng đối với nhà nước là yêu cầu cấp bách. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng

đối với nhà nước là bảo đảm cho việc giữ vững bản chất XHCN của nhà nước và

cho sự thành công của quá trình xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt

Nam.

Trong quá trình hiện nay sự lãnh đạo của Đảng đối với nhà nước thể hiện ở

việc đề ra chủ trương, đường lối và các chính sách lớn địnhhướng cho sự phát

triển trong từng thời kỳ; lãnh đạo nhà nước thực thi Hiến pháp, pháp luật; xây

dựng bộ máy nhà nước tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; xây dưng đội

ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, có trí tuệ, trung thành với sự nghiệp cách

mạng của Đảng; kiểm tra việc quán triệt và tổ chức thực hiện đường lối, chủ

trương của đảng, pháp luật của Nhà nước; củng cố nâng cao chất lượng và hoạt

động của các tổ chức đảng và đảng viên trong bộ máy nhà nước.

Sinh viên:

25 [external_footer]

See more articles in the category: Tiểu luận