Hệ thống thần linh Tứ Phủ: danh hiệu và hàng vị – Các Vị Thánh Cầm Bản Mệnh Theo Lục Thập Hoa Giáp |Traloitructuyen.com

Or you want a quick look: “Tín ngưỡng thờ Mẫu” và “Tín ngưỡng Tam Tứ Phủ” có giống nhau?

Traloitructuyen.com cũng giúp giải đáp những vấn đề sau đây:

  • Nam thủ mệnh Hoàng Hoa công chúa
  • Quỳnh Hoa công chúa là ai
  • Bạch Hoa công chúa la ai
  • Quế Hoa công chúa là Ai
  • Căn Bạch Hoa công chúa
  • Liên Hoa công chúa la ai
  • Bảng lục thập hoa giáp bản mệnh
  • Lục thập hoa giáp bản mệnh
 
 
 
 
 
 
 
Hệ thống thần linh Tứ Phủ: danh hiệu và hàng vị – Các Vị Thánh Cầm Bản Mệnh Theo Lục Thập Hoa Giáp

Hệ thống thần linh Tứ Phủ: danh hiệu và hàng vị – Các Vị Thánh Cầm Bản Mệnh Theo Lục Thập Hoa Giáp

 

Tín ngưỡng Tứ Phủ là tín ngưỡng dân gian thuần Việt đã có lịch sử hình thành, phát triển hơn nghìn năm tại Việt Nam. Tục thờ hệ thống thần linh Tứ Phủ thể hiện đặc sắc đời sống tâm linh của người Việt xưa và nay, là một nét đẹp văn hóa tinh thần đặc trưng riêng có của dân tộc. Để có cái nhìn toàn diện và chi tiết về tín ngưỡng tâm linh phủ khắp đời sống nhân dân đất Việt, sau đây Traloitructuyen sẽ hệ thống toàn bộ các vị thần linh Tứ Phủ bao gồm hàng vị và vai trò của từng vị thánh.

  • Hệ thống Tứ Phủ
  • Tứ Phủ Ông Hoàng gồm những ai
  • Thoải Phủ gồm những ai
  • Tìm hiểu về Tam Tứ phủ
  • Sơ đồ Tam Tứ phủ Công Đồng
  • Tứ Phủ Thánh Cậu gồm những ai
  • Tứ Phủ Vạn Linh

“Tín ngưỡng thờ Mẫu” và “Tín ngưỡng Tam Tứ Phủ” có giống nhau?

“Tín ngưỡng thờ Mẫu” và “Tín ngưỡng Tam Tứ Phủ” có giống nhau?

“Tín ngưỡng thờ Mẫu” và “Tín ngưỡng Tam Tứ Phủ” có giống nhau?

Theo quan điểm của tác giả cuốn sách “Tín ngưỡng Tam Tứ Phủ và thờ thánh ở Việt Nam”, rất nhiều người thường hay nhầm lẫn về hai khái niệm này. Về cơ bản “Tín ngưỡng thờ Mẫu” và “Tín ngưỡng Tam Tứ Phủ” có phần giống nhau nhưng, tín ngưỡng thờ Mẫu có phần rộng hơn.

Cụ thể, lớp tín ngưỡng thờ Mẫu phủ rộng khắp miền Bắc Trung Nam Việt Nam, tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau.

Tại miền Bắc, bắt nguồn từ tục thờ Nữ thần có nguồn gốc xa xưa từ thời tiền sử, tới thời phong kiến một số nữ thần được cung đình hóa và lịch sử hóa để trở thành các Mẫu thần tương ứng thế kỷ 15 trở về trước với việc phong thần của triều đình phong kiến với danh xưng như Quốc Mẫu, Vương Mẫu, Thánh Mẫu,…

Từ thế kỷ 15 trở đi, hình thức thờ mẫu Tam Tứ Phủ được định hình và phát triển với sự xuất hiện của thánh mẫu Liễu Hạnh, mẫu Thượng Ngàn, Mẫu Thoải, … cùng các vị thánh khác thuộc hệ thống thần linh Tứ Phủ.

Ở Trung Bộ, hình thức thờ Mẫu thể hiện qua hình thức thờ Nữ thần và mẫu thần như Tứ Vị Thánh Nương, Bà Ngũ Hành, Thiên Y A Na.

Ở Nam Bộ, tục thờ Mẫu thần và Nữ thần ít rõ ràng hơn với các vị thần được thờ phụng như Bà Ngũ Hành, Tứ Vị Thánh Nương, Bà Chúa Lộc, Bà Tổ Cô, …

Ngoài ra, không giống tín ngưỡng thờ Mẫu, tín ngưỡng Tam Tứ Phủ còn thờ các nam thần khác như các vị vua cha, ông hoàng, quan hoàng, thánh cậu, … Sự xen kẽ số lượng nam thần với số lượng nữ thần đồng đều cho thấy Tam Tứ Phủ có sự đồng đều, hài hòa về âm và dương.

Như vậy, với hệ thống các vị thần linh được thờ tự tại thần điện Việt Nam, gọi là Tín ngưỡng Tam Tứ Phủ hay Tứ Phủ có phần chính xác hơn.

Vậy cụ thể hệ thống các vị thần linh bao gồm những ai? Bạn đọc cùng theo dõi trong nội dung sau đây.

1. Bồ Tát

Nhiều người thường cho rằng Tứ Phủ Vạn Linh hoàn toàn không liên quan đến Đạo Phật. Trái ngược lại, Đạo Phật lại có vị trí quan trọng trong hệ thống Tứ Phủ. Thường thấy tại các ngôi đền thuộc Tứ Phủ thường đặt tượng thờ Bồ Tát thờ tự, cung kính. Ngoài ra trong các bài văn khấn Tứ Phủ cũng thỉnh đến Bồ Tát.

Hồng Hoa Công Chúa Là Ai – Các Vị Thánh Cầm Bản Mệnh Theo Lục Thập Hoa Giáp – Tranminhdung.vn
Hồng Hoa Công Chúa Là Ai – Các Vị Thánh Cầm Bản Mệnh Theo Lục Thập Hoa Giáp – Tranminhdung.vn

Ảnh hệ thống thần linh Tứ Phủ

Khi dâng lễ Bồ Tát nên chuẩn bị thức lễ chay, nếu có hoa thì nên là những loại hoa có màu sắc trang nhã như hoa huệ, hoa sen, …

Xem “Quan Âm Bồ Tát có trong hệ thống Tam Tứ Phủ không?” chi tiết TẠI ĐÂY.

2. Đức Vua Cha

Đức Vua Cha là những vị thần đứng đầu bốn miền: Trời – Đất – Núi – Nước trong vũ trụ. Các ngài có quyền năng tối linh, ra lệnh cho các vị thần khác. Các ngài có đền thờ riêng. Tại các ngôi đền khác, ngài có ban thờ riêng nhưng không phải tại vị trí cao nhất. Bởi vị trí cao nhất, theo quan niệm thờ tự tại đền điện Việt Nam, thì vị trí này là hậu cung luôn là nơi thờ Tam tòa Thánh Mẫu.

Các vị Đức Vua Cha đại thánh bao gồm:

3. Thánh Mẫu

Thánh Mẫu bao gồm 4 vị thánh mẫu có quyền phép tối cao theo Tứ Phủ Vạn Linh và 3 vị thánh mẫu hay Tam Tòa Thánh Mẫu theo Công đồng Tam Phủ. Giống như Đức Vua Cha, mỗi vị thánh mẫu mang quyền phép phụ trách mỗi vùng riêng biệt gồm vùng trời, núi rừng, vùng nước và vùng đất. Tại các ngôi đền trên đất Bắc, Tam Tòa Thánh Mẫu được thờ tự phổ biến và được đặt tại vị trí cao nhất và cung kính nhất tại cấm cung hay hậu cung. Các mẫu thường có có các thánh cô theo hầu và giúp việc (Tứ Phủ Thánh Cô sẽ được nêu ở mục sau). Nếu dâng lễ hay hầu thánh mẫu thường có nhiều quy tắc phức tạp hơn những vị thánh khác. Bạn đọc tham khảo cụ thể tại mỗi bài đọc viết chi tiết về mỗi vị thánh mẫu.

Tứ Phủ Thánh Mẫu bao gồm các vị:

Tam Tòa Thánh Mẫu là 3 trong 4 vị thánh mẫu trên gồm:

4. Hội đồng Quan Lớn

“Năm dinh quan lớn, mười dinh các quan” là câu văn khấn để thỉnh hội đồng quan lớn bao gồm 10 vị tôn quan có công giúp Vua Cha Bát Hải Động Đình đánh giặc ngoại xâm thời vua Hùng Vương thứ 18. Các ngài thay mặt Mẫu cai quản 4 cõi Thiên Địa Thủy Nhạc.

Tuy nhiên, trong hệ thống thần linh Tam Tứ Phủ lại chia ra các vị thuộc Ngũ Vị Tôn Quan và các vị thuộc Lục Phủ Tôn Ông. Có thể bởi tại một số bản thần tích nói rằng Ngũ Vị Tôn Ông là con của Ngọc Hoàng Thượng Đế giáng hạ cùng một lúc vào nước Nam làm 5 trong 10 vị tướng của Vua Cha Bát Hải Động Đình để giúp Vua Cha đánh thắng giặc ngoại xâm trên 8 cửa biển thời Hùng Vương thứ 18.

Còn 5 vị tướng còn lại của Vua Cha Bát Hải Động Đình được xếp vào hàng Lục Phủ Tôn Ông, từ quan đệ Lục đến Quan Đệ Thập và ít được thờ tại các đền thờ thuộc Tứ Phủ. Trong đó, Quan Điều Thất và Quan Triệu Tường thường hay được thỉnh về đồng sau hàng Ngũ Vị Tôn Quan.

4.1 Ngũ Vị Tôn Quan

1. Đệ Nhất Tôn Quan quyền cai Thiên Phủ – Danh hiệu: Quan Lớn Đệ Nhất Thượng Thiên, Đệ Nhất Tôn Ông, Đức Thánh Cả – Màu sắc đại diện: Màu đỏ

2. Đệ Nhị Tôn Quan quyền cai rừng núi Lâm Cung – Danh hiệu: Quan Thanh Tra Giám Sát, Quan Lớn Đệ Nhị Thượng Ngàn – Màu sắc đại điện: màu xanh lá.

3.Đệ Tam Tôn Quan quản cai miền sông nước – Danh hiệu: Quan Lớn Đệ Tam – Màu sắc đại điện: màu trắng.

4.Đệ Tứ Tôn Quan quyền cai đất bằng – Danh hiệu: Quan Đệ Tứ Khâm Sai quyền cai Tứ Phủ – Màu sắc đại diện: màu vàng.

5. Đệ Ngũ Tôn Quan quản cai Sông Tranh – Danh hiệu Quan Lớn Tuần Tranh – Màu sắc đại diện: màu lam, xanh nhạt hoặc tím than.

Xem thêm: Thực Trạng Thị Trường Trái Phiếu Việt Nam 2016, Thị Trường Trái Phiếu Trái Phiếu Doanh Nghiệp

4.2 Lục Phủ Tôn Ông

6. Quan Lớn Đệ Lục – Màu sắc đại diện: màu đỏ.

7. Quan Lớn Đệ Thất – Danh hiệu: Quan Điều Thất – Màu sắc đại diện: màu đỏ

8. Quan Lớn Đệ Bát Đồng Bằng Sông Diêm – Màu sắc đại diện: màu vàng.

9. Quan Lớn Đệ Thập Triệu Tường – Danh hiệu: Quan Hoàng Triệu – Màu sắc đại diện: màu vàng.

5. Quan Nam Tào – Bắc Đẩu

Quan Nam Tào – Bắc Đẩu là các vị thần trông coi các ngôi sao trong hai chòm sao Nam Tào và Bắc Đẩu. Các ngài không xuất hiện trong nghi thức hầu đồng và cũng không có đền thờ riêng. Tuy nhiên, các ngài được phối thờ tại nhiều đền điện thuộc hệ thống thần linh Tứ Phủ và hiện chưa có màu sắc đại diện.

1. Quan Nam Tào

2. Quan Bắc Đẩu

6. Nhị Vị Quỳnh Quế Công Chúa

Quỳnh Hoa Công Chúa và Quế Hoa Công Chúa là hai vị hầu cận Mẫu Thượng Thiên hay Tam Tòa thánh mẫu được gọi chung là Nhị vị Quỳnh Quế Công Chúa.

“Ban cho chúa ở chầu bà Liễu tiên

Vâng lệnh truyền sớm trưa chầu trực”

Tuy nhiên, trong nghi thức hầu đồng hiện nay không có các giá Chầu Quỳnh Chầu Quế.

7. Thập Nhị Vị Chầu Bà

Thập nhị vị Chầu Bà còn được nhân gian gọi là thập nhị Tiên nương. Đây là hàng vị gồm mười hai vị chầu bà cai quản khắp vùng bốn phương tám hướng trải từ vùng rừng đến vùng nước. Các vị đều được coi là hóa thân, người phục vụ trực tiếp của Tứ Vị Thánh Mẫu. Nhân dân thường coi Tứ Vị Chầu Bà là đại diện cho thần linh Tứ Phủ. Dù vậy, số lượng các vị thánh mẫu tăng lên con số 12.

Một số vị Chầu Bà thường về giáng đồng nên được con nhang đệ tử biết rõ về thần tích, rõ ràng về nơi thờ tự riêng. Một số Chầu Bà thì bị hạn chế về mặt thông tin tìm hiểu.

Hệ thống Thập Nhị Vị Chầu Bà gồm:

Chầu Đệ Nhất Thượng Thiên (Thiên phủ) – Màu sắc đại diện: màu đỏChầu Chín Cửu Tỉnh – Màu sắc đại diện: màu đỏ (một số nơi là màu hồng)Chầu Bản Đền – Danh hiệu: Thủ Điện Công Chúa – Màu sắc đại diện: màu hồng, màu xanh hoặc màu trắng.

8. Thập Vị Ông Hoàng

Dưới hàng Chầu Bà là Thập Vị Ông Hoàng. Thập vị Ông Hoàng đều có gốc tích là con trai Vua Cha Bát Hải Động Đình, tuy nhiên các thần tích Thập Vị Ông Hoàng thường được địa phương hóa mà gắn với một nhân vật lịch sử thường là các danh tướng có công dẹp loạn cứu nước, đóng góp vào công cuộc khai sáng, mở mang đất nước, giúp đỡ nhân dân ổn định cuộc sống. Trong số 10 ông thì có ba ông thường về giáng đồng gồm Ông Hoàng Bơ, Ông Hoàng Bẩy, Ông Hoàng Mười. Bởi vậy, đây cũng là ba ông hoàng được nhân dân biết đến nhiều hơn cả so với các Ông Hoàng còn lại.

Ông Hoàng Cả (Thiên Phủ) – Danh hiệu Ông Hoàng Quận/ Lê Lợi – Màu sắc đại diện: màu đỏ.Ông Hoàng Tư (Địa Phủ) – Danh hiệu: Ông Hoàng Khâm Sai – Màu sắc đại diện: màu vàng.Ông Hoàng Năm – Màu sắc đại diện: màu xanh ngọc

9. Bát Bộ Sơn Trang

Bát Bộ Sơn Trang là 8 vị tướng Sơn Trang hầu cận mẫu Thượng Ngàn. Con số 8 đại diện cho 8 phương trời đất. Chúa Sơn Trang ngự ở giữa tám vị đại diện cho vị thánh mẫu ở trung tâm trời đất.

Tương truyền, các vị này là 8 vị tướng phù giúp An Dương Vương giữ nước. Đồng thời các vị cũng hiển linh giúp Hai Bà Trưng và các đời vua sau này.

10. Tứ Phủ Thánh Cô

Tứ Phủ Thánh Cô là những vị thánh cô hầu cận các vị Thánh mẫu hoặc các Chầu. Người ta thường có lời tấu để cô kêu thay lạy đỡ trước cửa Thánh Mẫu để Mẫu chứng cho lòng thành của con nhang đệ tử.

Cô Bảy Kim Giao (Nhạc Phủ) – Màu sắc đại diện: màu tím hoặc chàm xanh.Cô Mười Mỏ Ba (Nhạc Phủ) hoặc Cô Mười Đồng Mỏ – Màu sắc đại diện: màu vàng

10.1 Cô Bản Đền Bản Cảnh

Cô Bản Đền Bản Cảnh là tiên cô không thuộc hàng chính thống trong hệ thống thần linh Tứ Phủ. Tại mỗi đền, người ta thường có ban thờ cô (cô bé bản đền). Danh xưng cô sẽ được đặt theo tên của ngôi đền đó. Cô được hầu đồng sau giá cô bé, y phục phụ thuộc vào từng vùng.

Cô Nhất Vân Đình là tiên cô bản địa vùng đất Ứng HòaCô Cả Bắc Ninh với màu áo tứ thân màu nâu khi ngự về đồngCô Bé SapaCô Bé Minh LươngCô Bé Thạch BànCô Bé Chín Tư – Cô Bé Lục CungCô Bé Cây XanhCô Bé Tân AnCô Bé Xương Rồng – Cô Bé Xương LongCô Bé Bắc NgaCô Bé Mỏ ThanCô Bé Đen với màu áo ngự về đồng là màu đen hồngCô Bé Đèo KẻngCô Bé Nguyệt HồCô Bé Đồng Đăng

11. Thập Nhị Cô Sơn Trang

Thập nhị cô sơn trang gồm 12 thánh cô theo hầu cận mẫu Thượng Ngàn. Danh xưng các cô được nhân dân gọi theo tên của từng địa phương như Cô Cả Núi Dùm, Cô Đôi Bắc Lệ, Cô Bơ Thượng Ngàn, … tất cả đều liên quan đến những vùng đất có núi non trùng điệp. Đôi khi các cô vẫn giá ngự trong các nghi thức hầu đồng và có y phục khác nhau.

Cô Cả Núi Dùm với màu áo ngự về đồng là màu xanh lá và khăn áo giống với Cô Đôi Cam ĐườngCô Đôi Bắc LệCô Năm Đồng TiềnCô Sáu Đồi NgangCô Bảy Tuyên QuangCô Tám Thượng NgànCô Chín Thượng Ngàn với màu áo về đồng là màu xanh láCô Mười Suối Ngang với màu áo ngự về đồng là màu xanh lamCô Mười Một Đồng NhânCô Mười Hai Thượng Ngàn

12. Tứ Phủ Thánh Cậu

Tứ Phủ Thánh Cậu là các phụ tá của các Ông Hoàng. Các cậu là những người chết trẻ, từ 1 – 9 tuổi và hiển linh thành các bé Thánh. Trong các vị Thánh Cậu thì chỉ có 4 vị được cắt cử đi chấm linh nhận đồng và loan giá ngự đồng gồm Cậu Cả Thượng Thiên, Cậu Đôi Thượng Ngàn, Cậu Bơ Thoải Cung và Cậu Bé. Cậu Bơ và Cậu Bé là hai thánh cậu thường xuất hiện tại tất cả các buổi hầu đồng.

Cậu Hoàng Đôi (Nhạc Phủ) – Màu sắc đại diện: màu xanh láCậu Hoàng Tư – Màu sắc đại diện: màu vàngCậu Quận Đồi Ngang – Màu sắc đại diện: màu đỏCậu Bé Bản Đền (Nhạc Phủ) – Màu sắc đại diện: màu xanh.

13. Hạ Ban

Hạ Ban gồm các vị thánh là Quan Ngũ Hổ và Xà Thần. Các vị được đặt ban thờ ở phía dưới điện thờ Mẫu. Quan Ngũ Hổ và Xà Thần cũng có giá hầu nhưng phải những thầy đồng cựu có căn thật mới hầu được.

Hệ thống các vị Thánh phối thờ cùng Tứ Phủ

Hệ thống các vị Thánh phối thờ cùng Tứ Phủ

Hệ thống các vị Thánh phối thờ cùng Tứ Phủ

1. Hệ thống Mẫu Thần

Mẫu Thần là những vị mẫu bà được nhân dân tôn xưng, thờ phụng, lập đền thờ do có công lao lớn đối với việc cải thiện đời sống nhân dân.

2. Công đồng Trần Triều

Tín ngưỡng thờ Công Đồng Trần Triều, đứng đầu là Đức Thánh Trần, là tín ngưỡng dân gian của người Việt, được hình thành qua quá trình thánh hóa, thần hóa các nhân vật lịch sử có thật thời nhà Trần. Những người có công lớn trong cuộc kháng chiến 3 lần chống quân Nguyên Mông, giữ yên nước nhà. Trong đó, người được nhân dân ghi nhớ công ơn nhất và tôn sùng nhất đó chính là Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn. Trong tâm thức người dân, ông là người phù hộ cho sự nghiệp chống giặc ngoại xâm, bảo vệ đất nước, thời bình, ông bảo hệ quốc thái dân an, giúp nhân dân diệt trừ tà ma, chữa bệnh, ban tài phát lộc.

Công đồng Trần Triều gồm các vị thánh:

1. Đức Đại Vương Trần Triều – Danh hiệu: Đức Thánh Trần, Hưng Đạo Đại Vương Trần Quốc Tuấn – Màu đại diện: màu đỏ

2. Vương Phụ – An Sinh Vương Trần Liễu.

3. Vương Mẫu – Thuận Thiên Hoàng Hậu và Thiên Đạo Quốc Mẫu

4. Phu nhân – Thiên Thành Công Chúa/ Nguyên Từ Quốc Mẫu

5. Tứ Vị Vương Tử – con trai Đức Thánh Trần – Màu đại diện: màu đỏ – gồm các vị thánh:

+ Đức Thánh Cả

+ Đức Thánh Phó

+ Đức Thánh Tam

+ Đức Thánh Tứ

6. Nhị Vị Vương Cô

+ Vương Cô Đệ Nhất – Màu đại diện:màu đỏ

+ Vương Cô Đệ Nhị – Màu đại diện: màu vàng hoặc xanh lá

7. Lục Tướng Trần Triều – Màu sắc đại diện: màu đỏ

+ Phạm Ngũ Lão

+ Yết Kiêu

+ Dã Tượng

+ Nghĩa Xuyên tướng quân

+ Hùng Thắng tướng quân

+ Huyền Quang tướng quân

+ Đức Ông Tả Hữu

8. Vương Tôn

+ Cô Bé Cửa Suốt – Màu sắc đại diện: màu trắng

READ  Diệp Lạc Vô Tâm là ai? Những điều bạn chưa biết về Diệp Lạc Vô Tâm – Tạp chí âm nhạc

+ Cậu Bé Cửa Đông – Màu sắc đại diện: màu vàng hoặc trắng

9. Ngũ Hổ Đại Tướng:gần tương tự hạ ban trong hệ thống thần linh Tứ Phủ

3. Hệ thống Nữ Thần

Giống với Tứ Phủ Ông Hoàng, hay hệ thống Mẫu thần, các vị nữ thần được phối thờ cùng Tứ Phủ là những vị chúa bà xuất thân từ nhân dân nhưng sau này trở thành nhân vật lớn, có công lao đóng góp cho đất nước, thường góp công trong các trận chiến dẹp giặc xâm lăng tại các đời vua khác nhau được nhân dân biết ơn, cung kính và lập đền thờ cung phụng mãi về sau.

Chúa Long GiaoChúa Bà Thừa Thiên Công Chúa

4.Hệ thống Nam Thần

Hệ thống Nam thần gồm các vị thần có thần tích nghiêng nhiều yếu tố huyền huyễn thể hiện ước mơ, khao khát sức mạnh chống lại thiên tai, lũ lụt, bảo vệ cuộc sống bình yên, êm ấm của nhân dân địa phương.

THÁNH BẢN MỆNH VÀ TÌM THÁNH BẢN MỆNH

 

 

I/ Thánh Bản mệnh:

Thánh Bản mệnh là vị thần đứng đầu dẫn dắt người tu đạo đi đến với Mẹ - Đấng Tối cao trong đạo Mẫu Việt Nam – Hoàng Thiên Tiên Thánh Giáo. Người tu đạo sẽ phải tìm cho mình vị Thánh này để làm đối tượng chiêm nghiệm, hoặc thờ cúng, học tập, đồng thời nhiếp hoá thân mình vào vị Thánh đó, họ sẽ là đối tượng thờ cúng suốt đời. Một khi đã truy tầm và lựa chọn thì không nên thay đổi vị Thánh đó.

Lưu ý rằng: Không có Thánh Bản mệnh là Đức Quốc Mẫu Tối Cao, các Thánh đế hay các Thánh Mẫu. Vì Đức Quốc Mẫu ở ngôi Vô thượng, Người là đích đến chứ không phải là Thánh dẫn dắt, Thánh đế (4 vị được trình bày ở sau) thường trực cai quản Vũ trụ một cách tổng quan nên không dẫn dắt, Thánh Mẫu (4 vị được trình bày sau) là hiện thân của Quốc Mẫu – Ngôi Vô thượng.

Người nào mà tu hành và chiêm nghiệm theo các vị Thánh bản mệnh, căn mạng, căn số đó sẽ mau chóng thành tựu, phúc quả, tăng trí tuệ, mạnh khoẻ sống lâu, thành công sự nghiệp, tiêu trừ oan trái, đau khổ, bệnh tật, tai nạn hay nghiệp chướng. Hãy nhớ là tu nhận theo vị Thánh bản mệnh nào cũng đều có công đức và thành công đặc thù khác nhau, nhưng tựu chung là an lạc và hạnh phúc, trí tuệ khai thông, thân thể kiện khương.

II/ Ba điều căn bản trong đời sống tu đạo:

  1. Quan thầy: (hay còn gọi là Đồng Thầy) Thầy là căn bản của mọi sự truyền thụ, những kiến thức tu hành, những phương pháp hành trì đều dựa trên Quan thầy – Đồng thầy làm cơ sở. Bằng năng lực tâm linh của mình, sự gia hộ về Thánh phép của Quan thầy với người tu đạo đó chính là điều kiện cơ bản trong tu hành Thánh đạo.
  2. Thánh Bản mệnh: Là căn bản của các thành công. Tất cả mọi thành công, thành tựu trong đời sống lẫn tu đạo nếu không chiêm nghiệm theo Thánh Bản mệnh thì sẽ không bao giờ đạt được.
  3. Thần Hộ mệnh: là người bảo vệ căn bản, thường là các nữ thần, thần hộ mệnh luôn luôn bên cạnh giúp đỡ bảo vệ người tu hành một cách thuận lợi.

III/ Tìm Thánh bản mệnh:

  1. Nhờ Quan Thầy (Đồng Thầy) tìm giúp:

Điều quan trọng nhất đối với một người có Căn mệnh Tứ phủ là lựa chọn hay tìm đúng cho mình một vị Thánh bản mệnh cố định căn bản nhất. Tất nhiên, các vị Thánh khác trong Công đồng Đình thần Tam tứ phủ vẫn được coi trọng và cũng có vị trí trong tâm linh của người tu đạo cũng như các Tín đồ. Thánh bản mệnh có thể do chính bản thân Tín đồ đó lựa chọn, nhưng đa phần đều nhờ các Quan Thầy (Đồng Thầy) lựa chọn và quyết định.

Người theo Thánh đạo phải xác định được căn duyên của mình, phải xác định được Thánh bản mệnh (căn gì) của mình để làm đối tượng chiêm nghiệm và học tập Thánh ý. Thánh Bản mệnh sẽ là cầu nối cho chúng ta đi lên với Đức Quốc Mẫu, cho nên lựa chọn Thánh Bản mệnh đúng với nghiệp căn của mình là một điều vô cùng quan trọng. Điều này liên quan tới sự nghiệp tu đạo của cả đời người, nó là điều tiên quyết dẫn tới kết quả tu hành của bản thân.

Nguyên tắc tìm Thánh bản mệnh là tìm sao cho vị ấy phù hợp với căn duyên, với nghiệp mệnh của mình nhất, tuân theo Thánh ý của vị Thánh bản mệnh sẽ làm cho bản thân thấm nhuần đức tin và đạt được địa vị Thánh quả giống như bản thân vị Thánh ấy và tất nhiên khi đạt được địa vị đó sẽ trở nên gần Đức Quốc Mẫu hơn.

Một vị Quan Thầy (Đồng Thầy) có nhiều công đức và quyền năng. Do tu tập và chiêm nghiệm Thánh ý của đức Mẹ Tối Cao, do thành tựu tu trì theo Thánh bản mệnh của chính Quan Thầy đó cùng với sự nỗ lực tinh tấn của chính họ. Chính vì thế Quan Thầy (Đồng Thầy) có thể thấy được căn  duyên của chúng ta, có thể nhìn được nghiệp mệnh của người tu đạo phù hợp với vị Thánh bản mệnh nào đó. Quan Thầy có thể thấy được kiếp trước, quá khứ tu hành của của đệ tử, khi xưa hầu hạ ai? Được phụng cận vị nào? Nếu thấy được điều đó thì hiện tại Quan thầy sẽ hướng dẫn người đó tiếp tục hành trì và nương theo vị Thánh đó mà tu hành, lễ bái Quốc Mẫu.

Thầy còn căn cứ vào ước nguyện, sở nguyện, nguyện vọng của Đệ tử mà lựa chọn cho họ một vị Thánh Bản mệnh. Thầy là người có con mắt Thánh nhãn có thể thấy được nguyện vọng của Đệ tử hoặc Thầy cũng có thể là nơi Đệ tử tỏ ý phù trợ, giúp đỡ cho ý nguyện của bản thân Tín đồ được thành tựu. Ví dụ như Đệ tử mong cầu giải oan khiên, Thầy cần lựa chọn cho họ vị Thánh đã được Đức Quốc Mẫu hoá giải oan khiên và vinh hiển nhờ Thánh hoá, hoặc giả có Đệ tử cầu công danh, chức tước thì nên lựa chọn các vị Thánh thủ hộ về tài lộc, công danh...

Thầy còn căn cứ vào tính cách, cá tính, phong  cách của Đệ tử mà lựa chọn nữa. Ví dụ như Đệ tử tính cách nóng nảy, nên lựa chọn cho Đệ tử các căn mệnh Thánh giá có tính cách nóng này và hùng dũng. Qua cái nhìn rằng, bản thân vị Thánh ấy dù có nóng nảy cũng phải tuân phụng và chịu nhiếp hoá vào Thánh đạo, nhiếp hoá vào sự an bình nơi đức Mẹ nên họ dần dần sẽ điều phục được tính nóng nảy của mình...

  1. Tìm Thánh Bản mệnh theo tuổi:

Đây cũng chỉ là một biện pháp để xem xét nhưng đa phần cần có sự trợ giúp của Quan thầy. Nhưng chẳng may sinh vào thời đạo đức suy đồi, thầy bà dở dang thì phương pháp này có thể tạm thời chấp nhận được.

Thực ra, đạo Mẫu không có tư tưởng về 12 con giáp, và Giáo lý cũng không đề cập đến lý số. Nhưng để nương theo thế tục tuỳ nghi thì phương pháp có nhắc tới các phương vị theo thiên can và địa chi như cách gọi tuổi của dân gian vẫn gọi.

Dưới đây là danh sách các tuổi cùng Thánh Bản mệnh phù hợp với căn mạng của của từng tuổi, các Tiên nữ Thủ mệnh (Thần Hộ mệnh) và các Tư quân coi sóc tội phúc.

  • Giáp Tý: Chầu Bà Đệ Nhị Thượng Ngàn, Đệ Tam Hoàng Thái Tử Vương quan. Nam thủ mệnh Mai Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Hồng hoa công chúa, Đoài Tư quân coi tội phúc.
  • Ất Sửu: Đệ Ngũ Hoàng Thái Tử Vương Quan Tuần Tranh, Chầu bà Đệ tứ, Nam thủ mệnh Hồng hoa công chúa, nữ thủ mệnh Quế Hoa công chúa, Điền Tư quân coi tội phúc.
  • Bính Dần: Quan Hoàng Bở Thuỷ cung, Chúa Bán Thiên, nam thủ mệnh Anh Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Hoàng hoa công chúa, Mã Tư quân coi tội phúc.
  • Đinh Mão: Chầu bà Đệ nhị Thượng Ngàn, Chúa Bán Thiên, nam thủ mệnh Quế hoa công chúa, nữ thủ mệnh Quế hoa công chúa, Hứa Tư quân coi tội phúc.
  • Mậu Thìn: Đệ Tam Hoàng Thái tử Vương quan, Chầu bà Đệ tam, 5 quan Hoàng (Cả, Đôi, Bơ, Bẩy, Mười), nam thủ mệnh Lộc hoa công chúa, nữ thủ mệnh Lộc hoa công chúa, Mã Tư quân coi tội phúc.
  • Kỷ Tỵ: Ngũ vị Tôn ông, Chầu Ba Thuỷ Cung, nam thủ mệnh Hoàng Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Bạch Hoa công chúa, Cao Tư quân kiểm tra tội phúc.
  • Canh Ngọ: Đệ Nhất Hoàng Thái tử Vương quan, Chầu Cửu Sòng Sơn, Quan Hoàng Cả, nam thủ mệnh Anh Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Phương Hoa công chúa, Lý Tư quân coi tội phúc.
  • Tân Mùi: Chầu Đệ Nhị Thượng Ngàn, Đệ Tứ Hoàng Thái Tử Vương quan, nam thủ mệnh Hoàng Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Bạch Hoa công chúa, An Tư quân kiểm tra tội phúc.
  • Nhâm Thân: Đệ Tam Hoàng Thái  tử Vương quan, Hắc Hổ đại tướng, nam thủ mệnh Hằng Nga công chúa, nữ thủ mệnh Sơn Nga công chúa, Phổ Tư quân coi tội phúc.
  • Quý Dậu: Chầu bà Đệ tứ, Ngũ vị Tôn ông, nam thủ mệnh Thượng Thiên công chúa, nữ thủ mệnh Thuỷ Tiên Công chúa, Thành Tư quân kiểm soát tội phúc.
  • Giáp Tuất: Hoàng Bơ Thuỷ Cung, Tam vị quan lớn ( Giám sát, Bơ Phủ, Tuần Tranh ), nam thủ mệnh Tố Hoa công , nữ thủ mệnh Thanh Hoa công chúa, Quyền Tư quân kiểm soát tội phúc.
  • Ất Hợi: Hoàng Bơ Thuỷ Cung, Chầu đệ Tứ Khâm sai, Thập nhị Tiên Nàng Sơn Trang, nam thủ mệnh Bảo Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Châu Hoa công chúa, Thành Tư quân coi tội phúc.
  • Bính Tý: Chúa Bán Thiên, Đệ nhị Hoàng Thái Tử Vương quan, nam thủ mệnh Mai Hoa công , nữ thủ mệnh Hồng Hoa công chúa, Vương Tư quân coi tội phúc.
  • Đinh Sửu: Chầu Bà đệ tứ, Quan Hoàng Lục, nam thủ mệnh Hồng Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Quế Hoa công chúa, Diệu Tư quân kiểm soát
  • Mậu Dần: Chầu bà Đệ tam, Tứ vị quan hoàng (Cả, Bơ, Bẩy, Mười), nam thủ mệnh Anh Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Hoàng Hoa công chúa, Na Tư quân coi tội phúc.
  • Kỷ Mão: Đệ Tam Hoàng Thái Tử Vương Quan, Quan Hoàng Lục, Quan Hoàng Cửu, nam thủ mệnh Quế Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Quế Hoa công chúa, Tống Tư quân coi tội phúc.
  • Canh Thìn: Đệ Ngũ Hoàng Thái Tử Vương quan, Đệ Tam Thánh Chầu, nam thủ mệnh Lộc Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Lộc Hoa công chúa, Tống Tư quân coi tội phúc.
  • Tân Tỵ: Ngũ vị Hoàng Thái Tử Vương Quan, Đệ tứ Thánh chầu, Cô bé Thượng Ngàn, nam thủ mệnh Hồng Hoa công , nữ thủ mệnh Bạch Hoa công chúa, Cao Tư quân coi tội phúc.
  • Nhâm Ngọ: Hoàng Bơ Thuỷ Cung, Cô cả Hoàng Thiên, nam thủ mệnh Anh Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Phương Hoa công chúa, Bài Tư quân coi tội phúc.
  • Quý Mùi: Ngũ vị Hoàng tử( Hoàng Cả, Đôi, Bơ, Bẩy, Mười), Cô Đôi thượng ngàn, nam thủ mệnh Hồng Hoa, nữ thủ mệnh Bạch Hoa, Châu Tư quân coi tội phúc.
  • Giáp Thân: Chầu 9 Sòng Sơn, Đệ Nhất Thánh Chầu, Đệ Tam Hoàng Thái tử Vương quan, nam thủ mệnh Hoàng Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Sơn Nga công chúa, Lã Tư quân kiểm soát tội phúc.
  • Ất Dậu: Chầu Lục cung nương, Đệ Tam Thuỷ cung Thánh Chầu, Cô Bơ Hàn Sơn, nam thủ mệnh Thượng Thiên công chúa, nữ thủ mệnh Thuỷ Tiên công chúa, An Tư quân coi tội phúc.
  • Bính Tuất: Thập Nhị Tiên Nàng Sơn trang, Đệ Tam Hoàng Thái tử Vương quan, Bạch Hổ thần tướng, nam thủ mệnh Tố Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Thanh Hoa công chúa, Cổ Tư quân kiểm soát tội phúc.
  • Đinh Hợi: Ngũ vị Hoàng Thái Tử Vương quan, Đệ Cửu Sòng Sơn Thánh Chầu, Hội đồng Hoàng Quận (Thánh cậu), Chầu Đệ Tứ Khâm Sai. Nam thủ mệnh Bảo Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Châu Hoa công chúa, Bốc Tư quân kiểm soát tội phúc.
  • Mậu Tý: Cô Bơ Hàn Sơn, Ngũ vị Hoàng tử (Hoàng Cả, Đôi, Bơ, Bẩy, Mười), nam thủ mệnh Mai Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Hồng Hoa công chúa, Hộ Tư quân kiểm soát tội phúc.
  • Kỷ Sửu: Đệ Tứ Khâm sai Thánh chầu, Đệ Tam Hoàng Thái tử Vương quan, Cô Sáu Lục cung, nam thủ mệnh Hoàng Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Quế Hoa công chúa, Đồng Tư quân coi tội phúc:
  • Canh Dần: Chầu đệ Tứ Khâm sai, Ngũ Vị Hoàng Tử, Đệ Tam Hoàng Thái Tử Vương quan, nam thủ mệnh Anh Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Hoàng Hoa công chúa, Trạch Tư quân coi tội phúc.
  • Tân Mão: Chầu Bé Bắc Lệ, Đệ ngũ Hoàng Thái Tử Vương quan, Tứ phủ Thánh Cô ( Cô Cả, Đôi, Bơ, Chín, Bé ), nam thủ mệnh Quế Hoa Công chúa, nữ thủ mệnh Quế Hoa công chúa, Trương Tư quân kiểm soát tội phúc.
  • Nhâm Thìn: Quan Hoàng 5, Ngũ vị Hoàng Tử (Hoàng Cả, Đôi, Bơ, Bẩy, Mười), Cậu Bơ Thuỷ Cung, nam thủ mệnh Lộc Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Lộc Hoa công chúa, Triệu Tư quân coi tội phúc.
  • Quý Tỵ: Quan Hoàng Cả, Hoàng Cửu Cờn Môn, Đệ tam Hoàng Thái Tử Vương quan, nam thủ mệnh Hồng hoa công chúa, nữ thủ mệnh Bạch hoa công chúa, Lương Tư quân coi soát tội phúc.
  • Giáp Ngọ: Ngũ vị Hoàng tử (Hoàng Cả, Đôi, Bơ, Bẩy, Mười), Đệ tứ Hoàng thái tử Vương quan, nam thủ mệnh Anh Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Hoàng Hoa công chúa, Ngọ Tư quân coi tội phúc.
  • Ất Mùi: Đệ Tam Hoàng Thái tử Vương quan, Cô Bé Suối Ngang, nam thủ mệnh Hồng hoa công chúa, nữ thủ mệnh Bạch Hoa công chúa, Hoàng Tư quân coi tội phúc.
  • Bính Thân: Quan Hoàng Đôi, Đệ ngũ Hoàng Thái Tử Vương quan, Bạch Hổ thần tướng, nam thủ mệnh Sơn Nga công chúa, nữ thủ mệnh Hằng Nga công chúa, Phó Tư quân coi tội phúc.
  • Đinh Dậu: Tiên Chúa Thác Bờ, Đệ Tam Chúa Mường Cao Mại chúa tiên, Đệ Tam Hoàng Thái tử Vương quan, Hoàng Bẩy Bảo Hà, nam thủ mệnh Thượng Thiên công chúa, nữ thủ mệnh Thuỷ Tiên công chúa, Phó Tư quân kiểm soát tội phúc.
  • Mậu Tuất: Đệ Thất Hoàng Thái tử Động Đình Vương quan, Đệ Tam Hoàng Thái Tử vương quan, nam thủ mệnh Tố Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Thanh Hoa công chúa, Dục Tư quân coi tội phúc.
  • Kỷ Hợi: Chầu Cửu Sòng Sơn, Ngũ vị Hoàng tử, Chầu đệ nhị Thượng Ngàn, Đệ Tam Hoàng thái tử Vương quan, Nam thủ mệnh Bảo Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Châu Hoa công chúa, Bốc Tư quân coi tội phúc.
  • Canh Tý: Chầu Đệ Tam Thuỷ Cung, Đệ Nhị Hoàng Thái Tử Vương quan, nam thủ mệnh Mai Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Hồng Hoa công chúa, Lý Tư quân coi tội phúc.
  • Tân Sửu: Quan Hoàng Bơ, Chầu Đệ Tứ Khâm Sai, Chầu đệ nhất Thượng thiên, nam thủ mệnh Hoàng Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Quế Hoa công chúa, Cáo Tư quân coi tội phúc.
  • Nhâm Dần: Quan Hoàng 5, Đệ tam Hoàng Thái tử Vương quan, Chầu Năm Suối Lân, nam thủ mệnh Anh Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Hoàng Hoa công chúa, Diệu Tư quân coi tội phúc.
  • Quý Mão: Chầu Đệ tứ Khâm sai, Quan Hoàng Bơ, Tam Toà Chúa Bói, nam thủ mệnh Quý Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Quý Hoa công chúa, Huyền Tư quân cân đong tội phúc.
  • Giáp Thìn: Tam Toà Chúa Bói, Chầu Đệ Nhất thượng thiên, Đệ Ngũ Hoàng thái tử Vương quan, nam thủ mệnh Lộc Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Lộc Hoa công chúa, Trọng Tư quân coi tội phúc.
  • Ất Tỵ: Chầu đệ Tứ Khâm sai, Đệ nhất Hoàng thái tử Vương quan, Cô Tám Đồi Chè, nam thủ mệnh Hồng Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Bạch Hoa công chúa, Triệu Tư quân cân đo tội phúc.
  • Bính Ngọ: Chầu Đệ  tứ Khâm sai, Đệ nhị Hoàng thái tử Vương quan, nam thủ mệnh Anh Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Phương Hoa công chúa, Tái Tư quân kiểm soát tội phúc.
  • Đinh Mùi: Quan Hoàng Bơ, Quan Hoàng Tư, Tứ phủ Chầu Bà (Chầu Nhất, Nhị, Tam, Tứ), Cô Sáu Lục cung, nam thủ mệnh Hồng Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Bạch Hoa công chúa, Châu Tư quân quản cai tội phúc.
  • Mậu Thân: Đệ ngũ Hoàng Thái tử Vương quan, Cô Năm Suối Lân, nam thủ mệnh Hằng Nga công chúa, nữ thủ mệnh Sơn Nga công chúa, Tống Tư quân coi sổ tội phúc.
  • Kỷ Dậu: Quan Hoàng Bơ, Chầu Lục Cung Nương, Đệ Nhất Thánh cô, Đệ nhất Hoàng Thái tử Vương quan, nam thủ mệnh Thượng Thiên công chúa, nữ thủ mệnh Thuỷ Tiên công chúa, Hoàng Tư quân cai quản tội phúc.
  • Canh Tuất: Đệ nhị Hoàng thái tử Vương quan, Bạch Hổ Thần tướng, Cô Đôi Thượng Ngàn, nam thủ mệnh Tố Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Thạch Hoa công chúa, Tân Tư quân coi tội phúc.
  • Tân Hợi: Quan Hoàng Bơ, Thập Nhị Tiên Nàng Sơn Trang, Tứ Phủ Thánh Cô (Cô Cả, Đôi, Bơ, Chín), nam thủ mệnh Bảo Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Châu Hoa công chúa, Thập Tư quân coi tội phúc.
  • Nhâm Tý: Đệ ngũ Hoàng Thái tử Vương quan, Cô Bẩy Kim Giao, Cô Bơ Thác Hàn, nam thủ mệnh Mai Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Hồng Hoa công chúa, Hạnh Tư quân coi tội phúc.
  • Quý Sửu: Thập nhị Tiên nàng Sơn Trang, Chúa Bán Thiên, nam thủ mệnh Hồng Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Quế Hoa công chúa, Thân Tư quân coi tội phúc.
  • Giáp Dần: Quan Hoàng Bơ, Chầu đệ Tứ Khâm sai, Cậu Bơ Thuỷ cung, nam thủ mệnh Anh Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Hồng Hoa công chúa, Đỗ Tư quân quản cai tội phúc.
  • Ất Mão: Đệ ngũ Hoàng Thái tử Vương quan, Cậu Đôi Thượng Ngàn, Chầu đệ Tứ Khâm sai, nam thủ mệnh Quế Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Quế Hoa công chúa, Liễu Tư quân kiểm soát tội phúc.
  • Bính Thìn: Chúa Bán Thiên, Quan Hoàng Năm, Quan Hoàng Lục, nam thủ mệnh Lộc Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Lộc Hoa công chúa, Kiền Tư quân quản cai tội phúc.
  • Đinh Tỵ: Chầu Đệ Nhất Thượng Thiên, Chầu Đệ Tứ Khâm Sai, Đệ nhất Hoàng Thái Tử Vương quan, Đệ ngũ Hoàng Thái Tử Vương quan, nam thủ mệnh Hồng Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Bạch Hoa công chúa, Dương Tư quân quản cai tội phúc.
  • Mậu Ngọ: Ngũ Vị Tôn Quan, Chầu Đệ tứ Khâm Sai, nam thủ mệnh Anh Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Phương Hoa công chúa, Hoàng Tư quân kiểm soát tội phúc.
  • Kỷ Mùi: Chầu Năm Suối Lân, Cô Sáu Lục Cung, Quan Hoàng Đôi, nam thủ mệnh Hồng Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Bạch Hoa công chúa, Hạ Tư quân coi tội phúc.
  • Canh Thân: Chầu Tám Bát Nàn, Cô Chín Sòng Sơn, nam thủ mệnh Hằng Nga công chúa, nữ thủ mệnh Sơn Nga công chúa, Tống Tư quân coi tội phúc.
  • Tân Dậu: Chầu Bé Bắc Lệ, Quan Hoàng Mười Nghệ An, nam thủ mệnh Thượng Thiên công chúa, nữ thủ mệnh Thuỷ Tiên công chúa, Nhâm Tư quân coi tội phúc.
  • Nhâm Tuất: Chầu Mười Đồng Mỏ, Chầu Bơ Thuỷ Cung, Hoàng Bảy Bảo Hà, Cậu Bơ Thoải, nam thủ mệnh Tố Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Thanh Hoa công chúa, Cổ Tư quân kiểm soát tội phúc.
  • Quý Hợi: Hưng Đạo Đại Vương, Quan Hoàng Chín Cờn Môn, Cô Bé Bắc Lệ, nam thủ mệnh Bảo Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Châu Hoa công chúa, Cổ Tư quân kiểm soát tội phúc.
  1. Tìm Thánh bản mệnh theo ngày tháng Thánh tiệc, Thánh đản, Thánh kỵ của chư vị Tiên Thánh:
READ  “Ma” Barker – Người phụ nữ nguy hiểm nhất nước Mỹ -

Người theo đạo sẽ lựa chọn cho mình Thánh Bản mệnh dựa vào ngày sinh hoá, tiệc lễ của chư vị Thánh giá. Dựa trên cơ sở rằng, sinh vào tháng, ngày đó là được thấm nhuần ơn của vị Thánh đó, được Thánh giá đó chứng minh bảo hộ.

Dưới đây là danh sách các ngày sinh hoá tiệc đản của chư vị Tiên Thánh trong công đồng đình thần Tam Tứ phủ (trong đó có cả Quốc Mẫu, Thánh đế và Thánh mẫu – Nhưng lưu ý lại ba hàng này không nhân căn đồng, lí do như trên giải thích)

  • Tháng giêng:

Ngày 4: Điều Bát Tôn quan hoá thần.

Ngày 6: Tiệc Đệ nhị Thánh cô Thượng ngàn Công chúa.

Ngày 8: Lễ Diêm La Minh vương.

Ngày 9: Đấng Tối cao hiện thân Ngọc Hoàng Thượng Đế vi hành.

Ngày 10: Đệ nhất Tôn quan hạ phàm, Đệ Bát Thánh Hoàng hoá.

Ngày 12: Trần triều Đệ nhất Vương cô  Quyền Thanh Quận chúa.

Ngày 15: Nhạc phủ Thánh đế Tản Viên Sơn Thánh giáng.

Ngày 31: Đệ ngũ Thánh Hoàng giáng.

Ngày Mão đầu: Đệ nhị Thánh Chầu Thượng Ngàn giáng.

  • Tháng hai:

Ngày 1: Lễ Tần Quảng Minh vương.

Ngày 3: Trần triều Hưng Nhượng vương Trần Quốc Tảng hoá.

Ngày 8: Tống Đế Minh vương, Đệ Tam Thánh cô Thoải cung giáng.

Ngày 14: Đệ ngũ Tôn quan giáng.

Ngày 15: Đệ nhất Thánh chúa Tây Thiên hoá, Đệ nhị Thánh chúa Nguyệt Hồ hoá.

Ngày 17: Cậu cả Hoàng Thiên hoá.

Ngày 18: Lễ Ngũ Quan Minh vương.

Ngày Mão đầu tháng: Đệ lục Thánh Chầu Lục cung nương giáng.

  • Tháng ba:

Ngày 1: Lễ Sở Giang Minh vương, Đệ tứ Thánh Hoàng hoá.

Ngày 2: Cô Bé Cửa Suốt hoá.

Ngày 3: Đấng Tối Cao Hoàng Thiên Quốc Mẫu Liễu Hạnh Công chúa hoá.

Ngày 7: Cậu Bé Đồi Ngang hoá.

Ngày 14: Đệ tứ Thánh chầu Chiêu Dung Công chúa hoá.

Ngày 17: Đệ bát Thánh chầu Bát Nàn Công chúa hoá.

Ngày 21: Đệ ngũ Thánh Hoàng hoá.

  • Tháng tư:

Ngày 1: Lễ Đô Thị Minh vương, Nhạc Tiên Thánh Mẫu Quế Hoa Mị Nương hoá.

Ngày 4: Đệ Lục Thánh Hoàng Thanh Hà sinh.

Ngày 8: Lễ Bình Đẳng Minh Vương.

Ngày 12: Thác Bờ Tiên chúa hoá.

Ngày 17: Lễ Chuyển Luân Minh Vương.

Ngày 18: Thiên phủ Chí tôn Tử Vi Đại đế, Đệ tam Thánh Chầu Thuỷ cung Công chúa .

Ngày 22: Đệ Lục Thánh Hoàng An Biên hoá.

Ngày 24: Đệ tứ Tôn quan hiển thần, Trần triều Hưng Vũ Đại Vương hoá.

  • Tháng năm:

Ngày 5: Trần triều Đệ nhị Vương cô Đại Hoàng Quận chúa hoá.

Ngày 7: Trần triều Hưng Trí Đại Vương hoá.

Ngày 10: Đệ nhất Thánh chúa Tây Thiên sinh.

Ngày 15: Lễ Biến Thành Minh vương.

Ngày 20: Đệ ngũ Thánh chầu Suối Lân Công chúa hoá.

Ngày 25: Đệ ngũ Tôn Quan hoá.

Ngày 29: Đấng Tối Cao Hoàng Thiên Quốc Mẫu Ngọc cung nương giáng.

  • Tháng sáu: 

Ngày 3: Triệu Tường Tôn quan hoá.

Ngày 10: Thuỷ Tiên Thánh Mẫu Xích Lân Long Nữ Công chúa hoá.

Ngày 12: Đệ Tam Thánh Cô Thuỷ Cung Hàn Sơn Công chúa giáng.

Ngày 13: Đệ Tam Thánh Hoàng Thuỷ cung giáng.

Ngày 16: Ngũ Phương Thánh Chúa Vũ Quận Bạch Hoa công chúa hoá.

Ngày 24: Đệ tam Tôn Quan hoá.

Ngày 26: Đệ Tam Thánh Hoàng hoá, Đệ Bát Thánh Cô Đồi Chè Công chúa hoá.

  • Tháng bẩy:

Ngày 7: Đệ thất Thánh Hoàng Bảo Hà giáng.

Ngày 14: Đệ nhị Thánh Hoàng Thượng ngàn hoá.

Ngày 17: Đệ thất Thánh Hoàng Bảo Hà hoá.

Ngày 20: Đệ nhất Thánh Cô Hoàng Thiên Công chúa hoá.

  • Tháng tám:

Ngày 3: Trần triều Hưng Hiến Đại Vương hoá.

Ngày 10: Đệ lục Thánh Hoàng An Biên giáng.

Ngày 15: Đấng Tối Cao Hoàng Thiên Quốc Mẫu Liễu Hạnh công chúa giáng, Đệ bát Thánh chầu Bát Nàn Đại tướng quân giáng, tiệc Hội đồng Thánh Cậu.

Ngày 20: Trần Triều Hưng Đạo Đại vương hoá.

Ngày 22: Điều thất Tôn quan hoá.

Ngày 24: Đệ nhất Tôn quan chầu Thiên.

Ngày 25: Thuỷ phủ Thánh đế Bát Hải Long vương hoá.

Ngày Dần đầu: Triệu Tường Tôn quan giáng.

  • Tháng chín:

Ngày 2: Cô bé Thương Ngàn hoá.

Ngày 9: Thiên tiên Cửu Trùng Thánh Mẫu, Đệ Cửu Thánh chầu, Đệ cửu Thánh cô Sòng Sơn Công chúa.

Ngày 10: Đệ lục Thánh chầu giáng.

Ngày 12: Chầu bé Bắc Lệ hoá.

Ngày 13: Cô đôi Cam Đường hoá.

Ngày 15: Đệ lục Thánh hoàng Thanh Hà hoá.

Ngày 20: Đệ Lục Thánh chầu hoá.

Ngày 25: Đấng Tối cao Hoàng Thiên Quốc Mẫu Ngọc cung nương giáng sắc.

Ngày 28: Trần triều Nguyên Từ Quốc mẫu hoá.

  • Tháng mười:

Ngày 10: Đệ thập Thánh hoàng Nghệ An .

  • Tháng một:

Ngày 1: Trần triều Phò mã Phạm Điện suý hoá.

Ngày 10: Đệ Thập Thánh Chầu Đồng Mỏ Công chúa hoá.

Ngày 11: Đệ nhị Tôn quan giáng hoá.

Ngày 25: Đệ lục Tôn quan giáng.

  • Tháng chạp:

Ngày 6: Đệ tứ Thánh Chầu Chiêu Dung Công chúa hoá.

Ngày 10: Trần triều Hưng Đạo Đại vương giáng.

Ngày 25: Đệ tam Thánh chúa Lâm Thao Công chúa hoá.

  1. Tìm Thánh Bản mệnh dựa trên sở nguyện phổ độ của bản thân:

Người theo đạo cần phải biết uy lực của vị Thánh Bản mệnh thiên về lĩnh vực nào rồi từ đó tuỳ vào nhu cầu chính đáng của bản thân lựa chọn Thánh Bản mệnh cho riêng mình để có thể thâu nhiếp và chuyển hoá.

Ví dụ: người có căn cơ muốn trừ tà diệt quỷ thì nhận Chầu bà Đệ tứ làm Thánh Bản mệnh, người có căn nguyên ước muốn chữa bệnh cứu người, hoặc cứu chữa cho chính bản thân thì có thể nhận Cô Sáu Lục cung làm Thánh Bản mệnh cho mình, người có khả năng tiên tri, bốc phệ, bói toán có thể nhận Chúa Nguyệt Hồ làm Thánh Bản mệnh. Ngoài ra trong hệ thống Thánh Tứ phủ của đạo Mẫu còn vô số các vị Thánh phù ích về chính trị, công danh, tiền tài, và đôi khi có cả những nghành nghề cụ thể. Người tu hành theo Thánh đạo đọc hết cuốn sách này sẽ nắm bắt được vị Thánh ấy công năng ra sao có gần gũi và phù hợp với sở nguyện cũng như công việc của chúng ta hay không.

  1. Tìm đến Thánh Bản mệnh bằng tự thức không có chủ đích:

Với cách này chủ yếu dựa vào cảm tính và cảm nhận của người tu đạo mà quyết định.

Nếu nghĩ đến danh hiệu của một vị Thánh nào đó hoặc được nghe kể truyền giảng về Thánh tích, Thánh sử, Thần phả mà tự trong lòng khởi niềm yêu thích, mến mộ, cảm động một cách lạ lùng, cảm thấy có niềm tin, ấm áp, quen thuộc, an lành, có thể cảm thấy vui sướng, đôi khi rơi nước mắt vì nghe thấy những tình tiết bi ai của Thánh đức. Cái đó có thể gọi là sự hoà hợp Thánh phàm. Khi đó ta có thể nhận vị Thánh đó là Thánh Bản mệnh để cho mình tu hành. Coi như đó là nhân duyên, là sự gắn kết giữa Thánh đức và đệ tử đó.

IV/ Những lưu ý khi chọn Thánh Bản mệnh:

Mọi Thánh giá đều bình đẳng tuy ở các hàng khác nhau nhưng không phân biệt cao thấp, tất cả các Thánh giá đều là tôi tớ và con cháu của đức Quốc Mẫu. Thế nên, không phân biệt căn này cao hơn căn kia, tôi có địa vị cao hơn anh vì tôi căn chúa anh căn cậu như thế là sai lầm.

Có sự khác nhau giữa các Thánh đức về Thánh vị đó là họ có cách hành trì phụng cần khác nhau, cũng như thế tuỳ sở nghi công trạng về mặt Thiên Thánh chức được Mẫu truyền trao cho Thánh vị cao thấp khác nhau.

Các chư Thánh Ngài đều là những đấng có quyền năng và phù ích cho Quốc Mẫu, không ai là không công chính cả, không ai là không uy phép cả.

 Luôn nhớ Thánh Bản mệnh là biểu hiện của Đức Quốc Mẫu tuỳ nghi khuyến hoá, nên nương tựa vào Thánh vị nhưng lại hướng về Quốc Mẫu vì Đức Quốc Mẫu mới là đại cục của các thành tựu, là thành tựu viên mãn vô thượng.

Dân gian có câu “ngự bóng nào cao bóng ấy” không có nghĩa là ta có căn nào thì với ta Thánh giá ấy sẽ cao hơn về Thánh vị so với các giá khác. Như trên đã nói, chư vị Thánh đức đều bình đẳng và đáng được tuyên dương học tập, nhưng người có căn nào thì tu hành theo Thánh đức của vị đó sẽ sớm thành công hơn, chính vì lẽ đó mới có câu nói trên , cao ở đây là để chỉ cái căn bản tu hành cho từng cá nhân Thanh đồng hay Tín đồ đó.

Nên nhớ, mọi khó khăn trong quá trình tu hành Thánh đạo mà các điều kiện nội tại cũng như ngoại cảnh sinh ra đều là những thử thách mà Quốc Mẫu đặt ra cho Đệ tử tu hành, nên sự kiên trì cũng là một phần vô cùng quan trọng của chìa khoá thành công.

Khi làm một việc gì đó nếu toàn tâm toàn ý thì mới đạt được thành công cao nhất, chớ có chần chừ, do dự vì như thế sẽ dễ hỏng việc. Người có căn mệnh cũng thế, chuyên tâm tu hành với Quốc Mẫu và Thánh Bản mệnh của mình thì sẽ là cả một ruộng phúc làm vui lòng toàn bộ Công đồng Tứ phủ, chuyên tâm thành tựu với một vị Thánh Bản mệnh sẽ làm vui lòng đức Quốc Mẫu và cũng làm hoan hỉ toàn bộ Đình thần. Chú trọng vào một vị Thánh là chú trọng đến toàn bộ Thánh thần. Cho nên chỉ cẩn chọn một vị Thánh hợp nhất với mình để nhiếp theo.

Nhớ là khi chọn phải chọn Thánh đức hợp duyên với mình nhất, Thánh mà tiền kiếp mình từ tu hành và theo hầu vị đó, họ có cảm giác gần gũi, tin cậy, yêu thích, đồng cảm.

Thánh Bản mệnh là đối tượng tu hành suốt đời, có thể sang tận hậu kiếp nên không thể tuỳ tiện thay đổi.

Phương pháp xác định vị Thánh Bản mệnh theo tuổi của 12 con giáp

Rất nhiều người tin vào thế giới tâm linh và mong muốn làm sao để mình có thể tránh được những điều đáng tiếc có thể xảy ra trong cuộc sống, trong công việc hay vấn đề công danh tài lộc.

Và có nhiều thầy tứ phủ phán về căn số của mình như có căn với Quan lớn này, căn cô, căn cậu rồi phải đăng đàn làm lễ trình đồng mở phủ, tự mình gây ra khó khăn cho mình và hao tốn nhiều tiền của.

Người ta cho rằng có rất nhiều cách để biết được căn số của mình, ví dụ như được các ngài báo mộng, được các vị thánh ốp đồng khi tham gia lễ trình đồng, hay rất say mê về một giá đồng nào đó.

Vậy thì làm thế nào chúng ta có thể biết được vị Thánh bản mệnh của mình, thì ngày hôm nay Kênh Tử Vi đã sưu tâm được một số phương pháp xác định vị thánh bản mệnh để mọi người có thể tham khảo nhé

Thánh Bản mệnh là ai ?

Thánh Bản mệnh là vị thần đứng đầu dẫn dắt người tu đạo đi đến với Mẹ – Đấng Tối cao trong đạo Mẫu Việt Nam – Hoàng Thiên Tiên Thánh Giáo. Người tu đạo sẽ phải tìm cho mình vị Thánh này để làm đối tượng chiêm nghiệm, hoặc thờ cúng, học tập, đồng thời nhiếp hoá thân mình vào vị Thánh đó, họ sẽ là đối tượng thờ cúng suốt đời. Một khi đã truy tầm và lựa chọn thì không nên thay đổi vị Thánh đó.

Lưu ý rằng: Không có Thánh Bản mệnh là Đức Quốc Mẫu Tối Cao, các Thánh đế hay các Thánh Mẫu. Vì Đức Quốc Mẫu ở ngôi Vô thượng

 

Người là đích đến chứ không phải là Thánh dẫn dắt, Thánh đế (4 vị được trình bày ở sau) thường trực cai quản Vũ trụ một cách tổng quan nên không dẫn dắt, Thánh Mẫu (4 vị được trình bày sau) là hiện thân của Quốc Mẫu – Ngôi Vô thượng.

Người nào mà tu hành và chiêm nghiệm theo các vị Thánh bản mệnh, căn mạng, căn số đó sẽ mau chóng thành tựu, phúc quả, tăng trí tuệ, mạnh khoẻ sống lâu, thành công sự nghiệp, tiêu trừ oan trái, đau khổ, bệnh tật, tai nạn hay nghiệp chướng.

Hãy nhớ là tu nhận theo vị Thánh bản mệnh nào cũng đều có công đức và thành công đặc thù khác nhau, nhưng tựu chung là an lạc và hạnh phúc, trí tuệ khai thông, thân thể kiện khương.

Ba điều căn bản trong đời sống tu đạo – Thánh bản mệnh:

1.Quan thầy: (hay còn gọi là Đồng Thầy) Thầy là căn bản của mọi sự truyền thụ, những kiến thức tu hành, những phương pháp hành trì đều dựa trên Quan thầy – Đồng thầy làm cơ sở. Bằng năng lực tâm linh của mình, sự gia hộ về Thánh phép của Quan thầy với người tu đạo đó chính là điều kiện cơ bản trong tu hành Thánh đạo.

2.Thánh Bản mệnh: Là căn bản của các thành công. Tất cả mọi thành công, thành tựu trong đời sống lẫn tu đạo nếu không chiêm nghiệm theo Thánh Bản mệnh thì sẽ không bao giờ đạt được.

3.Thần Hộ mệnh: là người bảo vệ căn bản, thường là các nữ thần, thần hộ mệnh luôn luôn bên cạnh giúp đỡ bảo vệ người tu hành một cách thuận lợi.

Tìm Thánh bản mệnh cho 12 con giáp:

Có nhiều phương pháp để có thể tìm cho mình được vị Thánh bản mệnh của mình. 

1.Nhờ Quan Thầy (Đồng Thầy) tìm giúp:

Điều quan trọng nhất đối với một người có Căn mệnh Tứ phủ là lựa chọn hay tìm đúng cho mình một vị Thánh bản mệnh cố định căn bản nhất. Tất nhiên, các vị Thánh khác trong Công đồng Đình thần Tam tứ phủ vẫn được coi trọng và cũng có vị trí trong tâm linh của người tu đạo cũng như các Tín đồ.

Thánh bản mệnh có thể do chính bản thân Tín đồ đó lựa chọn, nhưng đa phần đều nhờ các Quan Thầy (Đồng Thầy) lựa chọn và quyết định.

Người theo Thánh đạo phải xác định được căn duyên của mình, phải xác định được Thánh bản mệnh (căn gì) của mình để làm đối tượng chiêm nghiệm và học tập Thánh ý. Thánh Bản mệnh sẽ là cầu nối cho chúng ta đi lên với Đức Quốc Mẫu,

Cho nên lựa chọn Thánh Bản mệnh đúng với nghiệp căn của mình là một điều vô cùng quan trọng. Điều này liên quan tới sự nghiệp tu đạo của cả đời người, nó là điều tiên quyết dẫn tới kết quả tu hành của bản thân.

Nguyên tắc tìm Thánh bản mệnh là tìm sao cho vị ấy phù hợp với căn duyên, với nghiệp mệnh của mình nhất, tuân theo Thánh ý của vị Thánh bản mệnh sẽ làm cho bản thân thấm nhuần đức tin và đạt được địa vị Thánh quả giống như bản thân vị Thánh ấy và tất nhiên khi đạt được địa vị đó sẽ trở nên gần Đức Quốc Mẫu hơn.

Một vị Quan Thầy (Đồng Thầy) có nhiều công đức và quyền năng. Do tu tập và chiêm nghiệm Thánh ý của đức Mẹ Tối Cao, do thành tựu tu trì theo Thánh bản mệnh của chính Quan Thầy đó cùng với sự nỗ lực tinh tấn của chính họ. Chính vì thế Quan Thầy (Đồng Thầy) có thể thấy được căn duyên của chúng ta, có thể nhìn được nghiệp mệnh của người tu đạo phù hợp với vị Thánh bản mệnh nào đó. 

Quan Thầy có thể thấy được kiếp trước, quá khứ tu hành của của đệ tử, khi xưa hầu hạ ai? Được phụng cận vị nào? Nếu thấy được điều đó thì hiện tại Quan thầy sẽ hướng dẫn người đó tiếp tục hành trì và nương theo vị Thánh đó mà tu hành, lễ bái Quốc Mẫu.

Thầy còn căn cứ vào ước nguyện, sở nguyện, nguyện vọng của Đệ tử mà lựa chọn cho họ một vị Thánh Bản mệnh. Thầy là người có con mắt Thánh nhãn có thể thấy được nguyện vọng của Đệ tử hoặc Thầy cũng có thể là nơi Đệ tử tỏ ý phù trợ, giúp đỡ cho ý nguyện của bản thân Tín đồ được thành tựu.

Ví dụ như Đệ tử mong cầu giải oan khiên, Thầy cần lựa chọn cho họ vị Thánh đã được Đức Quốc Mẫu hoá giải oan khiên và vinh hiển nhờ Thánh hoá, hoặc giả có Đệ tử cầu công danh, chức tước thì nên lựa chọn các vị Thánh thủ hộ về tài lộc, công danh…

READ  nguyễn thành phương – Việt Giải Trí

Thầy còn căn cứ vào tính cách, cá tính, phong  cách của Đệ tử mà lựa chọn nữa. Ví dụ như Đệ tử tính cách nóng nảy, nên lựa chọn cho Đệ tử các căn mệnh Thánh giá có tính cách nóng này và hùng dũng. Qua cái nhìn rằng, bản thân vị Thánh ấy dù có nóng nảy cũng phải tuân phụng và chịu nhiếp hoá vào Thánh đạo, nhiếp hoá vào sự an bình nơi đức Mẹ nên họ dần dần sẽ điều phục được tính nóng nảy của mình…

2.Phương pháp tự xác định vị Thánh bản mệnh theo 12 con giáp

Đây cũng chỉ là một biện pháp để xem xét nhưng đa phần cần có sự trợ giúp của Quan thầy. Nhưng chẳng may sinh vào thời đạo đức suy đồi, thầy bà dở dang thì phương pháp này có thể tạm thời chấp nhận được.

Thực ra, đạo Mẫu không có tư tưởng về 12 con giáp, và Giáo lý cũng không đề cập đến lý số. Nhưng để nương theo thế tục tuỳ nghi thì phương pháp có nhắc tới các phương vị theo thiên can và địa chi như cách gọi tuổi của dân gian vẫn gọi.

Dưới đây là danh sách các tuổi cùng Thánh Bản mệnh phù hợp với căn mạng của của từng tuổi, các Tiên nữ Thủ mệnh (Thần Hộ mệnh) và các Tư quân coi sóc tội phúc.

  1. Thánh bản mệnh – Tuổi Tý

Canh Tý: Chầu Đệ Tam Thuỷ Cung, Đệ Nhị Hoàng Thái Tử Vương quan, nam thủ mệnh Mai Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Hồng Hoa công chúa, Lý Tư quân coi tội phúc.

Nhâm Tý: Đệ ngũ Hoàng Thái tử Vương quan, Cô Bẩy Kim Giao, Cô Bơ Thác Hàn, nam thủ mệnh Mai Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Hồng Hoa công chúa, Hạnh Tư quân coi tội phúc.

Giáp Tý: Chầu Bà Đệ Nhị Thượng Ngàn, Đệ Tam Hoàng Thái Tử Vương quan. Nam thủ mệnh Mai Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Hồng hoa công chúa, Đoài Tư quân coi tội phúc.

Bính Tý: Chúa Bán Thiên, Đệ nhị Hoàng Thái Tử Vương quan, nam thủ mệnh Mai Hoa công , nữ thủ mệnh Hồng Hoa công chúa, Vương Tư quân coi tội phúc

Mậu Tý: Cô Bơ Hàn Sơn, Ngũ vị Hoàng tử (Hoàng Cả, Đôi, Bơ, Bẩy, Mười), nam thủ mệnh Mai Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Hồng Hoa công chúa, Hộ Tư quân kiểm soát tội phúc

  1. Thánh bản mệnh – Tuổi Sửu

Ất Sửu: Đệ Ngũ Hoàng Thái Tử Vương Quan Tuần Tranh, Chầu bà Đệ tứ, Nam thủ mệnh Hồng hoa công chúa, nữ thủ mệnh Quế Hoa công chúa, Điền Tư quân coi tội phúc.

Đinh Sửu: Chầu Bà đệ tứ, Quan Hoàng Lục, nam thủ mệnh Hồng Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Quế Hoa công chúa, Diệu Tư quân kiểm soát

Kỷ Sửu: Đệ Tứ Khâm sai Thánh chầu, Đệ Tam Hoàng Thái tử Vương quan, Cô Sáu Lục cung, nam thủ mệnh Hoàng Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Quế Hoa công chúa, Đồng Tư quân coi tội phúc

Tân Sửu: Quan Hoàng Bơ, Chầu Đệ Tứ Khâm Sai, Chầu đệ nhất Thượng thiên, nam thủ mệnh Hoàng Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Quế Hoa công chúa, Cáo Tư quân coi tội phúc.

Quý Sửu: Thập nhị Tiên nàng Sơn Trang, Chúa Bán Thiên, nam thủ mệnh Hồng Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Quế Hoa công chúa, Thân Tư quân coi tội phúc

  1. Thánh bản mệnh – Tuổi Dần

Bính Dần: Quan Hoàng Bở Thuỷ cung, Chúa Bán Thiên, nam thủ mệnh Anh Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Hoàng hoa công chúa, Mã Tư quân coi tội phúc

Mậu Dần: Chầu bà Đệ tam, Tứ vị quan hoàng (Cả, Bơ, Bẩy, Mười), nam thủ mệnh Anh Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Hoàng Hoa công chúa, Na Tư quân coi tội phúc.

Canh Dần: Chầu đệ Tứ Khâm sai, Ngũ Vị Hoàng Tử, Đệ Tam Hoàng Thái Tử Vương quan, nam thủ mệnh Anh Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Hoàng Hoa công chúa, Trạch Tư quân coi tội phúc

Nhâm Dần: Quan Hoàng 5, Đệ tam Hoàng Thái tử Vương quan, Chầu Năm Suối Lân, nam thủ mệnh Anh Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Hoàng Hoa công chúa, Diệu Tư quân coi tội phúc

Giáp Dần: Quan Hoàng Bơ, Chầu đệ Tứ Khâm sai, Cậu Bơ Thuỷ cung, nam thủ mệnh Anh Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Hồng Hoa công chúa, Đỗ Tư quân quản cai tội phúc

  1. Thánh bản mệnh – Tuổi Mão

Đinh Mão: Chầu bà Đệ nhị Thượng Ngàn, Chúa Bán Thiên, nam thủ mệnh Quế hoa công chúa, nữ thủ mệnh Quế hoa công chúa, Hứa Tư quân coi tội phúc

Kỷ Mão: Đệ Tam Hoàng Thái Tử Vương Quan, Quan Hoàng Lục, Quan Hoàng Cửu, nam thủ mệnh Quế Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Quế Hoa công chúa, Tống Tư quân coi tội phúc

Tân Mão: Chầu Bé Bắc Lệ, Đệ ngũ Hoàng Thái Tử Vương quan, Tứ phủ Thánh Cô ( Cô Cả, Đôi, Bơ, Chín, Bé ), nam thủ mệnh Quế Hoa Công chúa, nữ thủ mệnh Quế Hoa công chúa, Trương Tư quân kiểm soát tội phúc

Quý Mão: Chầu Đệ tứ Khâm sai, Quan Hoàng Bơ, Tam Toà Chúa Bói, nam thủ mệnh Quý Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Quý Hoa công chúa, Huyền Tư quân cân đong tội phúc.

Ất Mão: Đệ ngũ Hoàng Thái tử Vương quan, Cậu Đôi Thượng Ngàn, Chầu đệ Tứ Khâm sai, nam thủ mệnh Quế Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Quế Hoa công chúa, Liễu Tư quân kiểm soát tội phúc

  1. Thánh bản mệnh – Tuổi Thìn

Mậu Thìn: Đệ Tam Hoàng Thái tử Vương quan, Chầu bà Đệ tam, 5 quan Hoàng (Cả, Đôi, Bơ, Bẩy, Mười), nam thủ mệnh Lộc hoa công chúa, nữ thủ mệnh Lộc hoa công chúa, Mã Tư quân coi tội phúc

Canh Thìn: Đệ Ngũ Hoàng Thái Tử Vương quan, Đệ Tam Thánh Chầu, nam thủ mệnh Lộc Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Lộc Hoa công chúa, Tống Tư quân coi tội phúc

Nhâm Thìn: Quan Hoàng 5, Ngũ vị Hoàng Tử (Hoàng Cả, Đôi, Bơ, Bẩy, Mười), Cậu Bơ Thuỷ Cung, nam thủ mệnh Lộc Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Lộc Hoa công chúa, Triệu Tư quân coi tội phúc

Giáp Thìn: Tam Toà Chúa Bói, Chầu Đệ Nhất thượng thiên, Đệ Ngũ Hoàng thái tử Vương quan, nam thủ mệnh Lộc Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Lộc Hoa công chúa, Trọng Tư quân coi tội phúc

Bính Thìn: Chúa Bán Thiên, Quan Hoàng Năm, Quan Hoàng Lục, nam thủ mệnh Lộc Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Lộc Hoa công chúa, Kiền Tư quân quản cai tội phúc

  1. Thánh bản mệnh – Tuổi Tỵ

Kỷ Tỵ: Ngũ vị Tôn ông, Chầu Ba Thuỷ Cung, nam thủ mệnh Hoàng Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Bạch Hoa công chúa, Cao Tư quân kiểm tra tội phúc

Tân Tỵ: Ngũ vị Hoàng Thái Tử Vương Quan, Đệ tứ Thánh chầu, Cô bé Thượng Ngàn, nam thủ mệnh Hồng Hoa công , nữ thủ mệnh Bạch Hoa công chúa, Cao Tư quân coi tội phúc

Quý Tỵ: Quan Hoàng Cả, Hoàng Cửu Cờn Môn, Đệ tam Hoàng Thái Tử Vương quan, nam thủ mệnh Hồng hoa công chúa, nữ thủ mệnh Bạch hoa công chúa, Lương Tư quân coi soát tội phúc

Ất Tỵ: Chầu đệ Tứ Khâm sai, Đệ nhất Hoàng thái tử Vương quan, Cô Tám Đồi Chè, nam thủ mệnh Hồng Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Bạch Hoa công chúa, Triệu Tư quân cân đo tội phúc

Đinh Tỵ: Chầu Đệ Nhất Thượng Thiên, Chầu Đệ Tứ Khâm Sai, Đệ nhất Hoàng Thái Tử Vương quan, Đệ ngũ Hoàng Thái Tử Vương quan, nam thủ mệnh Hồng Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Bạch Hoa công chúa, Dương Tư quân quản cai tội phúc

  1. Thánh bản mệnh – Tuổi Ngọ

Canh Ngọ: Đệ Nhất Hoàng Thái tử Vương quan, Chầu Cửu Sòng Sơn, Quan Hoàng Cả, nam thủ mệnh Anh Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Phương Hoa công chúa, Lý Tư quân coi tội phúc

Nhâm Ngọ: Hoàng Bơ Thuỷ Cung, Cô cả Hoàng Thiên, nam thủ mệnh Anh Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Phương Hoa công chúa, Bài Tư quân coi tội phúc

Giáp Ngọ: Ngũ vị Hoàng tử (Hoàng Cả, Đôi, Bơ, Bẩy, Mười), Đệ tứ Hoàng thái tử Vương quan, nam thủ mệnh Anh Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Hoàng Hoa công chúa, Ngọ Tư quân coi tội phúc

Bính Ngọ: Chầu Đệ  tứ Khâm sai, Đệ nhị Hoàng thái tử Vương quan, nam thủ mệnh Anh Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Phương Hoa công chúa, Tái Tư quân kiểm soát tội phúc

Mậu Ngọ: Ngũ Vị Tôn Quan, Chầu Đệ tứ Khâm Sai, nam thủ mệnh Anh Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Phương Hoa công chúa, Hoàng Tư quân kiểm soát tội phúc

  1. Thánh bản mệnh – Tuổi Mùi

Tân Mùi: Chầu Đệ Nhị Thượng Ngàn, Đệ Tứ Hoàng Thái Tử Vương quan, nam thủ mệnh Hoàng Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Bạch Hoa công chúa, An Tư quân kiểm tra tội phúc

Quý Mùi: Ngũ vị Hoàng tử (Hoàng Cả, Đôi, Bơ, Bẩy, Mười), Cô Đôi thượng ngàn, nam thủ mệnh Hồng Hoa, nữ thủ mệnh Bạch Hoa, Châu Tư quân coi tội phúc

Ất Mùi: Đệ Tam Hoàng Thái tử Vương quan, Cô Bé Suối Ngang, nam thủ mệnh Hồng hoa công chúa, nữ thủ mệnh Bạch Hoa công chúa, Hoàng Tư quân coi tội phúc

Đinh Mùi: Quan Hoàng Bơ, Quan Hoàng Tư, Tứ phủ Chầu Bà (Chầu Nhất, Nhị, Tam, Tứ), Cô Sáu Lục cung, nam thủ mệnh Hồng Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Bạch Hoa công chúa, Châu Tư quân quản cai tội phúc

Kỷ Mùi: Chầu Năm Suối Lân, Cô Sáu Lục Cung, Quan Hoàng Đôi, nam thủ mệnh Hồng Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Bạch Hoa công chúa, Hạ Tư quân coi tội phúc

  1. Thánh bản mệnh – Tuổi Thân

Nhâm Thân: Đệ Tam Hoàng Thái  tử Vương quan, Hắc Hổ đại tướng, nam thủ mệnh Hằng Nga công chúa, nữ thủ mệnh Sơn Nga công chúa, Phổ Tư quân coi tội phúc

Giáp Thân: Chầu 9 Sòng Sơn, Đệ Nhất Thánh Chầu, Đệ Tam Hoàng Thái tử Vương quan, nam thủ mệnh Hoàng Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Sơn Nga công chúa, Lã Tư quân kiểm soát tội phúc

Bính Thân: Quan Hoàng Đôi, Đệ ngũ Hoàng Thái Tử Vương quan, Bạch Hổ thần tướng, nam thủ mệnh Sơn Nga công chúa, nữ thủ mệnh Hằng Nga công chúa, Phó Tư quân coi tội phúc

Mậu Thân: Đệ ngũ Hoàng Thái tử Vương quan, Cô Năm Suối Lân, nam thủ mệnh Hằng Nga công chúa, nữ thủ mệnh Sơn Nga công chúa, Tống Tư quân coi sổ tội phúc

Canh Thân: Chầu Tám Bát Nàn, Cô Chín Sòng Sơn, nam thủ mệnh Hằng Nga công chúa, nữ thủ mệnh Sơn Nga công chúa, Tống Tư quân coi tội phúc

  1. Thánh bản mệnh – Tuổi Dậu

Quý Dậu: Chầu bà Đệ tứ, Ngũ vị Tôn ông, nam thủ mệnh Thượng Thiên công chúa, nữ thủ mệnh Thuỷ Tiên Công chúa, Thành Tư quân kiểm soát tội phúc

Ất Dậu: Chầu Lục cung nương, Đệ Tam Thuỷ cung Thánh Chầu, Cô Bơ Hàn Sơn, nam thủ mệnh Thượng Thiên công chúa, nữ thủ mệnh Thuỷ Tiên công chúa, An Tư quân coi tội phúc

Đinh Dậu: Tiên Chúa Thác Bờ, Đệ Tam Chúa Mường Cao Mại chúa tiên, Đệ Tam Hoàng Thái tử Vương quan, Hoàng Bẩy Bảo Hà, nam thủ mệnh Thượng Thiên công chúa, nữ thủ mệnh Thuỷ Tiên công chúa, Phó Tư quân kiểm soát tội phúc

Kỷ Dậu: Quan Hoàng Bơ, Chầu Lục Cung Nương, Đệ Nhất Thánh cô, Đệ nhất Hoàng Thái tử Vương quan, nam thủ mệnh Thượng Thiên công chúa, nữ thủ mệnh Thuỷ Tiên công chúa, Hoàng Tư quân cai quản tội phúc

Tân Dậu: Chầu Bé Bắc Lệ, Quan Hoàng Mười Nghệ An, nam thủ mệnh Thượng Thiên công chúa, nữ thủ mệnh Thuỷ Tiên công chúa, Nhâm Tư quân coi tội phúc.

  1. Thánh bản mệnh – Tuổi Tuất

Giáp Tuất: Hoàng Bơ Thuỷ Cung, Tam vị quan lớn ( Giám sát, Bơ Phủ, Tuần Tranh ), nam thủ mệnh Tố Hoa công , nữ thủ mệnh Thanh Hoa công chúa, Quyền Tư quân kiểm soát tội phúc

Bính Tuất: Thập Nhị Tiên Nàng Sơn trang, Đệ Tam Hoàng Thái tử Vương quan, Bạch Hổ thần tướng, nam thủ mệnh Tố Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Thanh Hoa công chúa, Cổ Tư quân kiểm soát tội phúc

Mậu Tuất: Đệ Thất Hoàng Thái tử Động Đình Vương quan, Đệ Tam Hoàng Thái Tử vương quan, nam thủ mệnh Tố Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Thanh Hoa công chúa, Dục Tư quân coi tội phúc

Canh Tuất: Đệ nhị Hoàng thái tử Vương quan, Bạch Hổ Thần tướng, Cô Đôi Thượng Ngàn, nam thủ mệnh Tố Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Thạch Hoa công chúa, Tân Tư quân coi tội phúc

Nhâm Tuất: Chầu Mười Đồng Mỏ, Chầu Bơ Thuỷ Cung, Hoàng Bảy Bảo Hà, Cậu Bơ Thoải, nam thủ mệnh Tố Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Thanh Hoa công chúa, Cổ Tư quân kiểm soát tội phúc

  1. Thánh bản mệnh – Tuổi Hợi

Ất Hợi: Hoàng Bơ Thuỷ Cung, Chầu đệ Tứ Khâm sai, Thập nhị Tiên Nàng Sơn Trang, nam thủ mệnh Bảo Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Châu Hoa công chúa, Thành Tư quân coi tội phúc

Đinh Hợi: Ngũ vị Hoàng Thái Tử Vương quan, Đệ Cửu Sòng Sơn Thánh Chầu, Hội đồng Hoàng Quận (Thánh cậu), Chầu Đệ Tứ Khâm Sai. Nam thủ mệnh Bảo Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Châu Hoa công chúa, Bốc Tư quân kiểm soát tội phúc

Kỷ Hợi: Chầu Cửu Sòng Sơn, Ngũ vị Hoàng tử, Chầu đệ nhị Thượng Ngàn, Đệ Tam Hoàng thái tử Vương quan, Nam thủ mệnh Bảo Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Châu Hoa công chúa, Bốc Tư quân coi tội phúc

Tân Hợi: Quan Hoàng Bơ, Thập Nhị Tiên Nàng Sơn Trang, Tứ Phủ Thánh Cô (Cô Cả, Đôi, Bơ, Chín), nam thủ mệnh Bảo Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Châu Hoa công chúa, Thập Tư quân coi tội phúc

Quý Hợi: Hưng Đạo Đại Vương, Quan Hoàng Chín Cờn Môn, Cô Bé Bắc Lệ, nam thủ mệnh Bảo Hoa công chúa, nữ thủ mệnh Châu Hoa công chúa, Cổ Tư quân kiểm soát tội phúc

Những điều lưu ý với những người tu đạo

Người theo đạo cần phải biết uy lực của vị Thánh Bản mệnh thiên về lĩnh vực nào rồi từ đó tuỳ vào nhu cầu chính đáng của bản thân lựa chọn Thánh Bản mệnh cho riêng mình để có thể thâu nhiếp và chuyển hoá.

Ví dụ: người có căn cơ muốn trừ tà diệt quỷ thì nhận Chầu bà Đệ tứ làm Thánh Bản mệnh, người có căn nguyên ước muốn chữa bệnh cứu người, hoặc cứu chữa cho chính bản thân thì có thể nhận Cô Sáu Lục cung làm Thánh Bản mệnh cho mình, người có khả năng tiên tri, bốc phệ, bói toán có thể nhận Chúa Nguyệt Hồ làm Thánh Bản mệnh.

Ngoài ra trong hệ thống Thánh Tứ phủ của đạo Mẫu còn vô số các vị Thánh phù ích về chính trị, công danh, tiền tài, và đôi khi có cả những nghành nghề cụ thể. Người tu hành theo Thánh đạo đọc hết cuốn sách này sẽ nắm bắt được vị Thánh ấy công năng ra sao có gần gũi và phù hợp với sở nguyện cũng như công việc của chúng ta hay không.

Mọi Thánh giá đều bình đẳng tuy ở các hàng khác nhau nhưng không phân biệt cao thấp, tất cả các Thánh giá đều là tôi tớ và con cháu của đức Quốc Mẫu. Thế nên, không phân biệt căn này cao hơn căn kia, tôi có địa vị cao hơn anh vì tôi căn chúa anh căn cậu như thế là sai lầm.

Có sự khác nhau giữa các Thánh đức về Thánh vị đó là họ có cách hành trì phụng cần khác nhau, cũng như thế tuỳ sở nghi công trạng về mặt Thiên Thánh chức được Mẫu truyền trao cho Thánh vị cao thấp khác nhau.

Các chư Thánh Ngài đều là những đấng có quyền năng và phù ích cho Quốc Mẫu, không ai là không công chính cả, không ai là không uy phép cả.

 Luôn nhớ Thánh Bản mệnh là biểu hiện của Đức Quốc Mẫu tuỳ nghi khuyến hoá, nên nương tựa vào Thánh vị nhưng lại hướng về Quốc Mẫu vì Đức Quốc Mẫu mới là đại cục của các thành tựu, là thành tựu viên mãn vô thượng.

Dân gian có câu “ngự bóng nào cao bóng ấy” không có nghĩa là ta có căn nào thì với ta Thánh giá ấy sẽ cao hơn về Thánh vị so với các giá khác. Như trên đã nói, chư vị Thánh đức đều bình đẳng và đáng được tuyên dương học tập, nhưng người có căn nào thì tu hành theo Thánh đức của vị đó sẽ sớm thành công hơn, chính vì lẽ đó mới có câu nói trên , cao ở đây là để chỉ cái căn bản tu hành cho từng cá nhân Thanh đồng hay Tín đồ đó.

Nên nhớ, mọi khó khăn trong quá trình tu hành Thánh đạo mà các điều kiện nội tại cũng như ngoại cảnh sinh ra đều là những thử thách mà Quốc Mẫu đặt ra cho Đệ tử tu hành, nên sự kiên trì cũng là một phần vô cùng quan trọng của chìa khoá thành công.

Khi làm một việc gì đó nếu toàn tâm toàn ý thì mới đạt được thành công cao nhất, chớ có chần chừ, do dự vì như thế sẽ dễ hỏng việc. Người có căn mệnh cũng thế, chuyên tâm tu hành với Quốc Mẫu và Thánh Bản mệnh của mình thì sẽ là cả một ruộng phúc làm vui lòng toàn bộ Công đồng Tứ phủ, chuyên tâm thành tựu với một vị Thánh Bản mệnh sẽ làm vui lòng đức Quốc Mẫu và cũng làm hoan hỉ toàn bộ Đình thần.

Chú trọng vào một vị Thánh là chú trọng đến toàn bộ Thánh thần. Cho nên chỉ cẩn chọn một vị Thánh hợp nhất với mình để nhiếp theo.

Nhớ là khi chọn phải chọn Thánh đức hợp duyên với mình nhất, Thánh mà tiền kiếp mình từ tu hành và theo hầu vị đó, họ có cảm giác gần gũi, tin cậy, yêu thích, đồng cảm.Thánh Bản mệnh là đối tượng tu hành suốt đời, có thể sang tận hậu kiếp nên không thể tuỳ tiện thay đổi.

Traloitructuyen.com cũng giúp giải đáp những vấn đề sau đây:

  • Nam thủ mệnh Hoàng Hoa công chúa
  • Quỳnh Hoa công chúa là ai
  • Bạch Hoa công chúa la ai
  • Quế Hoa công chúa là Ai
  • Căn Bạch Hoa công chúa
  • Liên Hoa công chúa la ai
  • Bảng lục thập hoa giáp bản mệnh
  • Lục thập hoa giáp bản mệnh
See more articles in the category: Là ai

Leave a Reply