Or you want a quick look: 1. Luật sư NGUYỄN HOÀ THUẬN tư vấn mức phạt tội lừa đảo:
Bài viết được tư vấn chuyên môn & chia sẻ kinh nghiệm thực tế bởi Luật sư Nguyễn Hồng Quân.
[external_link_head]LUẬT SƯ NGUYỄN HỒNG QUÂN LÀ LUẬT SƯ CHUYÊN GIẢI QUYẾT ÁN HÌNH SỰ, NHÀ ĐẤT. Với phương châm làm việc "chọn việc Đúng - Đáng - Đàng hoàng- Đặt Lợi Ích Khách Hàng Lên Hàng Đầu" kết hợp với bề dày kinh nghiệm trong việc tư vấn, tranh tụng, hỗ trợ pháp lý cho các khách hàng trong các vụ án hình sự, kinh tế lớn.
Lừa đảo nhằm chiếm đoạt tài sản của người khác là một trong những hành vi bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017. Tuy nhiên không phải mọi trường hợp người có hành vi lừa đảo đều bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Ngoài việc phải đáp ứng điều kiện về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định tại Điều 12 Bộ luật này thì một trong những căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội này là giá trị tài sản bị chiếm đoạt .
>> Thông tin hữu ích:
- Top 10 Luật sư Hình sự nổi tiếng và uy tín tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Top 10 Luật sư Hình sự nổi tiếng và uy tín tại Hà Nội.
Điều 174 Bộ luật Hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định:
“1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 0888672676 đồng đến dưới 0888672676 đồng hoặc dưới 0888672676 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 0888672676 đồng đến dưới 0888672676 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 0888672676 đồng đến dưới 0888672676 đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 0888672676 đồng trở lên;
[external_link offset=1]c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 0888672676 đồng đến 0888672676 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
>> Đặt câu hỏi MIỄN PHÍ về tội Lừa đảo với 5.000+ Luật sư toàn quốc.
Theo đó, một người bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản có giá trị từ 0888672676 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản, trường hợp tài sản bị chiếm đoạt có giá trị dưới 0888672676 thì phải kèm theo các điều kiện mà Điều này quy định.
Các điều kiện đó bao gồm:
- Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;
- Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
- Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
- Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ.
Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp phải có thiệt hại về tài sản thì mới cấu thành tội phạm. Đối với một số trường hợp, người phạm tội đã thực hiện xong hành vi phạm tội nhưng không chiếm đoạt được tài sản đó thì vẫn có thể bị coi là phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản nhưng ở giai đoạn phạm tội chưa đạt. Các trường hợp này thường được áp dụng đối với các hành vi phạm tội nhằm chiếm đoạt tài sản có giá trị lớn như ô tô, máy tính xách tay,... hoặc hành vi phạm tội có tính chất nghiêm trọng. Việc truy cứu trách nhiệm hình sự ngay cả khi chưa chiếm đoạt được tài sản được xác định căn cứ theo từng trường hợp cụ thể.
Nếu cần tư vấn về pháp luật về tội Lừa đảo chiếm đoạt tài sản, bạn có thể liên hệ Luật sư Nguyễn Hồng Quân theo thông tin sau:
- Văn phòng 1: Số 168 đường Láng, phường Thịnh Quang, quận Đống Đa; Hà Nội.
- Văn phòng 2: Số 102 Nguỵ Như Kon Tum, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
- Điện thoại: 0888672676 (Luật sư Quân)
- Email: nguyenquanghuy@gmail.com
HỎI: Mức phạt tội lừa đảo khi bên nguyên đơn đã viết đơn bãi nại?
Người mắc tội lừa đảo với số tiền 157 triệu đồng, khi bị khởi tố, gia đình đã trả hết, nguyên đơn đã nộp giấy bãi nại thì sẽ bị xử ở mức tội như thế nào? Có được hưởng án treo không? Nếu được mức án treo thì có được khôi phục lại công việc đã làm trước khi bị bắt không?
1. Luật sư NGUYỄN HOÀ THUẬN tư vấn mức phạt tội lừa đảo:
Chào bạn!
Trước tiên xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi đề nghị tư vấn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
Cơ sở pháp lý:
Bộ luật hình sự 1999, sửa đổi bổ sung 2009
Bộ luật tố tụng hình sự 2003
Căn cứ theo Điều 139 Bộ luật hình sự 1999 (sửa đổi bổ sung năm 2009) quy định về Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:
“ 1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ năm trăm nghìn đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới năm trăm nghìn đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
g) Gây hậu quả nghiêm trọng.
…………………”
Như vậy, hành vi của người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản theo khoản 2 Điều 139 Bộ luật hình sự 1999: “Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng”.
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 105 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại quy định như sau:
“1. Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.
2. Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ.
Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.
Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.”
Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản không được liệt kê vào tội khởi tố theo yêu cầu của người bị hại nên mặc dù gia đình người phạm tội đã trả hết số tiền còn lại và người bị hại rút đơn khởi kiện nhưng do hành vi của người phạm tội vi phạm pháp luật Điều 139 Bộ Luật hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) nên cơ quan điều tra vẫn sẽ tiến hành khởi tố theo đúng quy định về tố tụng hình sự.
Những trường hợp gia đình người phạm tội trả hết số tiền đã lừa đảo thì việc trả tiền này là việc Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả và việc bên bị hại bãi nại thì hai tình tiết này cũng được xem là tình tiết giảm nhẹ trong vụ án hình sự. Với hai tình tiết giảm nhẹ trên cộng với nhân thân của người phạm tội và gia đình người phạm tội tốt và trong khi đó người phạm tội, phạm tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản thuộc khoản 1 điều 139 Bộ luật hình sự 1999 vì vậy tòa án có thể xem xét các tình tiết trên cho người phạm tội hưởng án treo.
[external_link offset=2]Trường hợp này bạn nên thuê Luật sư đứng ra làm các thủ tục giúp bạn chứng minh các tình tiết giảm nhẹ như đã nêu trên (vì việc chứng minh thật sự không dễ dàng nếu như bạn không am hiểu về pháp luật) như vậy người phạm tội được hưởng án treo sẽ cao hơn.
Nếu còn bất cứ vướng mắc gì thì bạn vui lòng liên hệ Luật sư Nguyễn Hòa Thuận để được trao đổi và tư vấn trực tiếp.
Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!
Trân trọng ./.
2. Luật sư NGUYỄN ĐỨC BIÊN tư vấn mức phạt tội lừa đảo:
Đối với câu hỏi của bạn, luật sư tư vấn như sau:
Trong trường hợp này, tình tiết gia đình đã trả hết số tiền chiếm đoạt, và người bị hại đã có đơn bãi nại thì hai tình tiết này được xác định là các tình tiết giảm nhẹ thuộc Điều 46 Bộ luật hình sự, tuy nhiên, thì để được hưởng án treo thì người phạm tội phải thỏa mãn các điều kiện quy định Điều 60 Bộ luật hình sự như hình phạt tù không quá 3 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm nhẹ, nếu xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tòa án cho hưởng án treo và ấn định thời gian thử thách từ một năm đến năm năm.
Trong trường hợp, nếu người phạm tội được hưởng án treo, thì căn cứ vào Điều 32 và Điều 36 Bộ luật lao động năm 2012 thì người phạm tội sẽ được khôi phục công việc đã làm trước khi bị tạm giam.
Trên đây là toàn bộ ý kiến tư vấn của luật sư! Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Đức Biên
HỎI: Có bị kiện vì tội cấu kết lừa đảo tín dụng khi bản thân không biết tên mình bị người khác thêm vào không?
Tôi có 1 người bạn làm cùng công ty, anh ta đi vay tín dụng của ngân hàng, trong hồ sơ vay của anh ta có điền số điện thoại của tôi là đồng nghiệp và đến khi ngân hàng gọi điện tôi mới biết là anh ta đã k hỏi ý kiến của tôi mà tự ý lấy số điện thoại của tôi để điền vào trong hồ sơ vay. Đến thời điểm hiện tại anh ta đã bỏ trốn khỏi nơi cư trú, ngân hàng có gọi điện hỏi tôi về anh ta, tôi trả lời là anh ta đã bỏ làm và không liên lạc được với anh ta nữa. Ngân hàng nói sẽ kiện lên công an về tội lừa đảo của anh ta, và họ nói tôi cũng bị liên quan vì có hành vi cấu kết với tội phạm. Tôi xin nhờ luật sư tư vấn giúp tôi có bị tội danh như thế không? Tôi xin chân thành cảm ơn.
1. Luật sư CAO SỸ HƯNG tư vấn về lừa đảo tín dụng:
Chào anh.
Như anh đã trình bày thì trong trường hợp này anh không biết gì và cũng không liên quan đến việc vay tiền của đồng nghiệp, việc anh bạn điền số điện thoại của anh chỉ là để ngân hàng xác minh thông tin để xét duyệt hồ sơ vay. Như vậy, trường hợp này anh không phạm tội (trừ trường hợp anh và anh bạn cùng cấu kết hoặc anh giúp anh bạn đồng nghiệp cung cấp thông tin giả mạo nhằm vay tiền ngân hàng rồi chiếm đoạt).
Trân trọng
2. Luật sư NGUYỄN THANH HẢI tư vấn về lừa đảo tín dụng:
Chào bạn,
Vấn đề bạn hỏi luật sư trả lời như sau:
Nếu thực sự bạn không liên quan việc vay và bỏ trốn của người kia thì bạn không phải lo lắng gì;
Trường hợp ngân hàng gửi hồ sơ khởi kiện qua công an, bên công an cũng sẽ mời bạn lên xác minh thông tin liên quan do hồ sơ vay có ghi tên bạn, bạn cũng sẽ khai báo thành khẩn và chính xác các thông tin được hỏi, công an sẽ xác minh các thông tin, và bạn không có lỗi gì nếu không liên quan như bạn mô tả;
Bạn cũng có thể nhờ luật sư đi kèm khi làm việc với công an nếu bạn không tự tin khi trả lời;
Nếu bạn thấy nội dung tư vấn hữu ích, bạn có thể phản hồi tích cựu để ủng hộ i-law ngày càng phát triển phục vụ công đồng tốt hơn.
3. Luật sư PHẠM ĐỨC HUY tư vấn về lừa đảo tín dụng:
Chào bạn!
Theo như bạn trình bày thì bạn không liên quan đến vụ việc này nên hoàn toàn có thể yên tâm.
Trân trọng!
Bạn vẫn còn thắc mắc? Hơn 400 Luật sư chuyên về Hình sự trên iLAW đang sẵn sàng hỗ trợ bạn. Hãy chọn ngay một Luật sư gần bạn, và liên hệ với Luật sư đó để được tư vấn miễn phí.
THÔNG TIN LIÊN QUAN:
Danh bạ Luật sư Hình sự
Chiếm đoạt tài sản bao nhiêu thì bị truy tố
Tội lừa gạt chiếm đoạt tài sản
Tội trộm cắp tài sản