Phương trình bậc ba – Wikipedia tiếng Việt

Or you want a quick look: Lịch sử giải phương trình bậc 3.[sửa | sửa mã nguồn]

Đồ thị của hàm số bậc 3 có 3 nghiệm với 3 lần cắt trục hoành.

[external_link_head]

Lịch sử giải phương trình bậc 3.[sửa | sửa mã nguồn]

Phương trình bậc 3 được đề cập lần đầu tiên bởi nhà toán học Ấn Độ cổ Jaina khoảng giữa năm 400 TCN và 200 CN

Nhà toán học Ba-tư Omar Khayyám (1048–1123) đã công bố việc giải phương trình bậc ba nhờ giao của một thiết diện co-nic với đường tròn. Ông công bố rằng lời y có thể dùng để cho các lời giải số nhờ các bảng lượng giác.

Sau này vào thế kỷ XVI, nhà toán học người Ý Scipione del Ferro (+84888672676) tìm ra cách giải một lớp các phương trình bậc ba dạng với .[1] Thực ra, mọi phương trình bậc ba có thể đưa về dạng này. Tuy nhiên có thể dẫn đến căn bậc hai của những số âm, điều đó lúc bấy giờ chưa giải quyết được. Del Ferro giữ kín điều này cho đến trước khi ông chết mới nói cho học trò ông là sinh viên Antonio Fiore về nó.

Vào 1530, Niccolo Tartaglia (+84888672676) tiếp nhận hai bài toán trong phương trình bậc ba từ Zuanne da Coi và công bố ông đã giải được chúng. Ông nhận lời thách thức của Fiore, và từ đó dấy lên cuộc cãi vã giữa hai người. Mỗi người hàng ngày đặt một số tiền và đưa ra một số bài toán cho đối thủ giải. Ai giải được nhiều bài toán hơn trong 30 ngày thì nhận tất cả số tiền.

READ  Công thức tính điện năng tiêu thụ 3 pha và đoạn mạch

Tartaglia khi giải quyết các vấn đề trong dạng , đã đề xuất một phương pháp tổng quát hơn. Fiore giải quyết các vấn đề trong dạng khó hơn và Tartaglia đã thắng cuộc.

Sau này, Tartaglia được Gerolamo Cardano (+84888672676) thuyết phục tiết lộ bí mật của cách giải phương trình bậc ba. Tartaglia đã đặt điều kiện yêu cầu Cardano không tiết lộ nó. Ít năm sau, Cardano hiểu được công trình của Ferro và vi phạm lời hứa khi công bố phương pháp Tartaglia trong cuốn sách của ông nhan đề Ars Magna (1545) với lời ca ngợi dành cho Tartaglia.

Với trường hợp đặc biệt là số âm, người ta hay dùng phương pháp lượng giác để giải quyết nó, tuy vậy, đây là phương pháp không đại số và nghiệm tính ra vẫn là gần đúng do phải sử dụng các hàm số . Và công thức đại số cho nghiệm tổng quát vẫn chưa thể hoàn thiện. (Công thức đại số nghiệm tổng quát là công thức tìm ra nghiệm của phương trình tổng quát mà chỉ dùng hữu hạn lần 6 phép toán cơ bản là cộng (), trừ (), nhân (), chia (:), lũy thừa (^) và khai căn (√)).

Thông thường. trong toán học sơ cấp, các hệ số là các số thực. Tuy nhiên đa số lý thuyết cũng đúng nếu các hệ số lấy trong môi trường số phức (x thuộc C). Ta luôn giả sử rằng ≠ 0. Có thể giải được một phương trình bậc ba bằng căn thức.

READ  Cách tính delta, delta phẩy: Công thức & bài tập vận dụng

Phương pháp Cardano[sửa | sửa mã nguồn]

Nghiệm của phương trình có thể tìm được bằng phương pháp sau, đề xuất bởi Scipione del Ferro và Niccolò Tartaglia, công bố bởi Gerolamo Cardano năm 1545.[1]

[external_link offset=1]

Trước tiên, chia phương trình cho để đưa về dạng

Đặt và biến đổi ta có phương trình

trong đó

Nó được gọi là phương trình bậc ba suy biến.

Ta sẽ tìm các số sao cho

một nghiệm của nó tìm được từ việc đặt

có thể kiểm tra trực tiếp khi thay giá trị vào (2), nhờ hằng đảng thức lập phương của nhị thức

Hệ (3) có thể giải từ phương trình thứ hai rút , ta có

Thay vào phương trình thứ nhất trong (3) ta có

Phương trình này tương đương với một phương trình bậc hai với u3. Khi giải, ta tìm được

, ta tìm được

Chú ý rằng, có sáu giá trị tìm được từ (4), vì có hai căn bậc ba ứng với hai dấu (), và mỗi căn bậc ba có ba giá trị (một giá trị thực và hai tích của nó với ). Tuy nhiên, dấu của các căn phải chọn sao cho khi tính , không gặp trường hợp chia cho không. Thứ nhất, nếu , thì chọn dấu của căn bậc hai sao cho , i.e. . Thứ hai, nếu , thì ta có .

READ  Công thức nghiệm của phương trình bậc hai

Phương pháp tổng hợp và lượng giác tìm nghiệm thực cho mọi trường hợp[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là phần tóm tắt kết quả bài giải phương trình bậc ba:

(Lưu ý là các kết quả của lượng giác này chỉ ở trong môi trường radian)

Đặt các giá trị:

[external_link offset=2]

1) Nếu

1.1) : Phương trình có ba nghiệm

1.2) : Phương trình có một nghiệm duy nhất

2) Nếu :

2.1) : Phương trình có một nghiệm bội
2.2) : Phương trình có một nghiệm duy nhất

3) Nếu : Phương trình có một nghiệm duy nhất

Công thức Viete cho phương trình bậc 3[sửa | sửa mã nguồn]

Nếu x1 , x2 và x3 là 3 nghiệm của phương trình ax3 +bx2+cx+d=0 thì x1+x2+x3= -b/a ; x1x2+x2x3+x3x1= c/a và x1x2x3= -d/a

Tính chất đa thức bậc 3[sửa | sửa mã nguồn]

- Đa thức bậc 3 luôn khả quy trên R[x] (hay nói cách khác mọi đa thức có hệ số thực lớn hơn 2 đều khả quy trên R[x]

Chứng minh

-Giả sử P là đa thức có hệ số thực và degP>2

●Nếu degP lẻ thì P có ít nhất 1 nghiệm thực nên nó khả quy

●Nếu degP chẵn thì P có 1 nghiệm phúc α, khi đó β là số phức liên hợp của α cũng là một nghiệm của P và do đó P(x)= (x-α)(x-β)Q(x) là khả quy

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

By NHD

[external_footer]
See more articles in the category: Môn toán