Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý trường Mầm non |Traloitructuyen.com

Or you want a quick look: Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý Mầm non

Traloitructuyen.com cũng giúp giải đáp những vấn đề sau đây:

  • Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục
  • bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý tiểu học năm học 2020-- 2021
  • Bài thu hoạch thực tế lớp quản lý giáo dục mầm non
  • Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp xã
  • Tiểu luận lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý
  • Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp phòng
  • liên hệ thực tiễn kỹ năng lãnh đạo, quản lý
  • Bài thu hoạch về kỹ năng tuyên truyền, thuyết phục
bài thu hoạch lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý

bài thu hoạch lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý

 
 
 
Sau khi học xong lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý trường Mầm non thầy cô sẽ phải viết bài thu hoạch, nhằm tổng kết lại toàn bộ những nội dung đã học tập được. Nội dung trong bài thu hoạch cần nêu rõ thông tin cá nhân, trả lời các câu hỏi....

Hy vọng qua bài viết này các bạn có thể dễ dàng biết được cách trình bày một chủ đề, triển khai chủ đề của một khía cạnh trong quản lý mầm non và dễ dàng làm bài tiểu luận cho riêng mình. Nội dung chi tiết, mời các bạn cùng tham khảo. Bên cạnh đó, thầy cô Tiểu học cũng có thể tham khảo bài thu hoạch bồi dưỡng cán bộ quản lý Tiểu học..

  • bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên mầm non năm học 2020-2021
  • Tiểu luận cuối khóa lớp cán bộ quản lý mầm non
  • Bài thu hoạch thực tế lớp quản lý giáo dục mầm non
  • Bài thu hoạch quản lý cảm xúc bản thân của người cán bộ quản lý trong cơ sở giáo dục mầm non
  • Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục

Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý Mầm non

Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý Mầm non

Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý Mầm non

BÀI THU HOẠCH

Họ và tên:.........................

Sinh ngày:.........................

Chức vụ công tác: Hiệu trưởng

Đơn vị công tác: Trường mầm non......................

Câu hỏi: Sau khi học tập và đi thực tế, thầy/ cô hãy viết một bài luận dài khoảng 1000 từ để làm rõ những phẩm chất lãnh đạo nào là cần thiết để thực hiện kế hoạch thay đổi cho một trường học và những rào cản tiềm ẩn nào thầy/cô nhận thấy có thể phát sinh, ảnh hưởng tới thành công của kế hoạch.

Trả lời: Những thay đổi của giáo dục và nhà trường trong bối cảnh mới đã đặt ra những yêu cầu mới đối với người giáo viên, đòi hỏi người giáo viên phải có những vai trò mới trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đối với việc quản lí, lãnh đạo nhà trường, người Hiệu trưởng trong giai đoạn đổi mới cần có phẩm chất và năng lực mới. Thay vì thực thi nhiệm vụ hành chính như trước đây, nhà trường ngày càng được tăng quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình, xây dựng trường học lấy người học làm trung tâm, phát triển toàn diện phẩm chất, năng lực cho mỗi học sinh. Có thể nói tiến bộ và hạnh phúc của mỗi học sinh là thước đo năng lực Hiệu trưởng. Trong bối cảnh giao quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình rất cao của nhà trường như hiện nay, đầu tiên người Hiệu trưởng phải có tinh thần chủ động, năng động và sáng tạo để tổ chức mọi hoạt động giáo dục mang đến sự phát triển tốt nhất cho học sinh. Hiệu trưởng sẽ gánh trên vai trách nhiệm lớn trong việc tổ chức thực hiện dạy và học theo chương trình mới, đổi mới dạy học truyền thụ nội dung sang phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, lấy học sinh làm trung tâm cho mọi hoạt động “Hiệu trưởng được xem như là người thuyền trưởng, dẫn dắt, lèo lái cho cả con thuyền đi đến đích đã đề ra. Là người định hướng cho đội ngũ giáo viên trong quá trình dạy học để đáp ứng mục tiêu đổi mới giáo dục hiện nay”. Chính vì vậy, là một người lãnh đạo phải có được những phẩm chất, năng lực cần thiết để thực hiện nhiệm vụ quan trọng đã đề ra.

Trước hết, phẩm chất đầu tiên được nhắc tới của một người lãnh đạo nhà trường đó chính là lòng yêu nghề, yêu học sinh tha thiết. Chính những phẩm chất này sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển một môi trường giáo dục thân thiện, gần gũi với học sinh. Bên cạnh đó người lãnh đạo cần phải có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, có ý thức tổ chức kỉ luật tốt. Gương mẫu đi đầu, chấp hành chủ trương chính sách của Đảng và nhà nước, đồng thời hăng hái tham gia các hoạt động của nhà trường và của địa phương. Có lối sống, tác phong lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc văn hóa dân tộc và môi trường giáo dục.

Người lãnh đạo cần phải có chiến lược tổ chức xây dựng kế hoạch phát triển nhà trường gồm: phân tích tình hình, mục tiêu, kết quả, hoạt động và điều kiện thực hiện phù hợp với bối cảnh cụ thể của nhà trường, của địa phương và định hướng của ngành Giáo dục.Chỉ đạo đổi mới hoạt động dạy học, giáo dục trong nhà trường nhằm phát triển phẩm chất, năng lực học sinh.

Người lãnh đạo cần có ý chí vượt khó, biết động viên, khích lệ cán bộ, giáo viên nhân viên và học sinh hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, phát huy được tính năng động, sáng tạo của học sinh. Có như vậy mới tạo nên một mô hình trường học mới, đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện.

Muốn đổi mới quản lý giáo dục trong nhà trường, người Hiệu trưởng cần tổ chức đánh giá xếp loại thi đua CB,GV,NV một cách khách quan, dân chủ và đảm bảo tính công bằng. Xây dựng Quy chế khen thưởng phù hợp với tình hình của nhà trường nhưng vẫn động viên khích lệ được cán bộ, giáo viên, nhân viên. Ngoài ra còn đổi mới công tác xã hội hóa giáo dục, trong đó tập trung và làm tốt công tác huy động nguồn lực xây dựng nhà trường. Việc đổi mới trong công tác xã hội hóa cần làm tốt công tác phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội. Cụ thể, Hiệu trưởng cần có những đánh giá thường xuyên và công bằng về hoạt động chăm sóc và giáo dục của giáo viên theo yêu cầu của chương trình mới. Hay việc tuyên dương khen thưởng những giáo viên, học sinh đạt thành tích vượt trội là một trong những phương pháp tạo động lực làm việc cho đội ngũ giáo viên và các em học sinh.Có động lực làm việc, giáo viên sẽ tạo môi trường học tập đổi mới với việc lấy học sinh làm trung tâm mỗi tiết học, học sinh sẽ tích cực chủ động, từ tìm tòi, khám phá, lĩnh hội tri thức. Bên cạnh đó cần tổ chức thêm những hoạt động ngoại khóa, học tập, sinh hoạt tập thể để cải tiến chất lượng học tập sau từng tiết học.“Trong quá trình thực hiện, điều quan trọng là Hiệu trưởng phải ghi nhận thành công của giáo viên trong các lễ kỷ niệm và khen thưởng. Các cuộc họp giáo viên, bản tin và họp hội đồng nhà trường đều là những diễn đàn tuyệt vời để chia sẻ tin tức tốt đẹp về thành công giáo viên”.

Hiệu trưởng với vai trò là người giám sát và hỗ trợ giáo viên trong quá trình dạy học theo chương trình giáo dục mầm non mới. Khi áp dụng chương trình giáo viên sẽ rất cần đến sự hỗ trợ từ Hiệu trưởng về mọi nguồn lực, cơ sở vật chất, công nghệ thông tin… Sự hỗ trợ này sẽ giúp giáo viên hoàn thiện hơn trong công tác giảng dạy, triển khai kế hoạch thực hiện dạy học đảm bảo thời gian và đạt chất lượng cao nhất.

Tiếp đến, người lãnh đạo cần có sự thống nhất giữa nhận thức và hành động, lời nói đi đôi với việc làm, không vụ lợi, không vun vén cho cá nhân, điều có lợi cho tập thể thì khó khăn mấy cũng quyết tâm làm, điều gì không có lợi cho tập thể thì phải hết sức tránh.

Người lãnh đạo phải biết khiêm tốn, không tự cao, tự đại, trung thực, giản dị, nhân ái , tôn trọng giáo viên, nhân viên, gần gũi, quan tâm đến chí hướng, nguyện vọng của họ, lắng nghe và giải quyết các nhu cầu chính đáng của họ một cách hợp lí. Cần đối xử nhân ái, vị tha độ lượng, không được làm tổn thương đến nhân cách của họ.bên cạnh đó, cần phát triển mối quan hệ với cha mẹ học sinh: Tổ chức phối hợp, tư vấn, huy động cha, mẹ, người thân của học sinh tham gia các hoạt động giáo dục học sinh, phát triển nhà trường theo quy định,phát triển mối quan hệ với chính quyền địa phương: Tham mưu cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm, đầu tư các nguồn lực phát triển nhà trường và tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia các hoạt động phát triển cộng đồng địa phương và đồng thời phát triển mối quan hệ với các cá nhân, tổ chức xã hội: Tổ chức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia các hoạt động xã hội và huy động các cá nhân, tổ chức xã hội hỗ trợ các hoạt động giáo dục học sinh, phát triển nhà trường.

Đặc biệt người lãnh đạo luôn luôn cần phải tự bồi dưỡng, tự rèn luyện, nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, năng lực lãnh đạo và quản lí nhà trường. người hiệu trưởng phải nắm rõ vai trò quản lý của mình. Cụ thể, hiệu trưởng phải xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo thông qua việc quản lý phát triển đúng định hướng và có hiệu quả để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bên cạnh đó, cần phải tạo điều kiện giúp đỡ các bộ, nhân viên, giáo viên học tập, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm.

Tuy nhiên, bên cạnh những thuận lợi, thì vẫn còn một số những rào cản tiềm ẩn dẫn đến ảnh hưởng tới thành công của kế hoạch thay đổi một trường học, đó là: Đối với giáo viên: Còn nhiều bất cập về phân công lao động, một số ngại tham gia các hoạt động ngoại khoá, hoạt động xã hội. Đối với học sinh vẫn còn một số những em học sinh cá biệt, khó hợp tác trong quá trình dạy học cũng như rèn luyện phẩm chất đạo đức. Chính vì vậy, là một người lãnh đạo cần phải cố gắng khắc phục những rào cản để có được những thành công tốt đẹp cho một môi trường học tập hoàn thiện, hướng tới những điều tốt đẹp nhất

Tóm lại, để thực hiện có hiệu quả công tác đổi mới trong quản lý để nâng cao chất lượng giáo dục, xây dựng kế hoạch đổi mới trường học đòi hỏi người lãnh đạo, nhà quản lý cần phải có năng lực, trình độ, có quyết tâm, bản lĩnh, năng động, sáng tạo … nghĩa là đòi hỏi ở người thủ trưởng, lãnh đạo phải có tâm và có tầm.

Hà nội, ngày .... tháng .... năm 2020

Người viết bài thu hoạch

https://youtu.be/g8ohghgwtmI

Mẫu bài tiểu luận khóa học quản lý Mầm non - Mẫu 1

LỜI CẢM ƠN

Nhân dịp hoàn thành tiểu luận lớp Bồi dưỡng Quản lí Giáo dục Mầm non, cho phép em được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo ………………..Hiệu trưởng trường ,…………………………..cùng toàn thể các thầy cô giáo trong khoa bồi dưỡng trường Cao đẳng sư phạm tỉnh…………., là người đã tận tình giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu đề tài này một cách thuận lợi, các thầy cô luôn bên cạnh để đóng góp, giúp đỡ những thiếu sót những khuyết điểm em mắc phải trong công tác quản lí và đề ra hướng giải quyết tốt nhất để từ đó em nhận đề tài đến khi hoàn thành tiểu luận của mình.

Em xin chân thành cô giáo ……………………… là giáo viên chủ nhiệm lớp Bồi dưỡng cán bộ Quản lí lớp Mầm non. Cảm ơn các thầy giáo cô giáo trong Ban giám hiệu, trong khoa Bồi dưỡng trường ………………………đã cho em nhiều kiến thức và kinh nghiệm trong công tác quản lí để làm đề tài.

Trong quá trình làm tiểu luận do điều kiện công tác, thời gian cũng như kinh nghiệm nghiên cứu có hạn để tiểu luận được hoàn thành mang tính khả thi. Em kính mong được sự giúp đỡ, góp ý kiến quý báu của thầy cô giáo.

Cuối cùng em xin kính chúc quý thầy cô luôn mạnh khỏe, hạnh phúc, thành công trong mọi lĩnh vực.

Em xin chân thành cảm ơn!

…., ngày ….tháng năm 20….

Người thực hiện tiểu luận

MỤC LỤC

PHẦN A. PHẦN MỞ ĐẦU
1 Lí do chọn đề tài  
2 Mục đích nghiên cứu  
3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu  
4 Phạm vi nghiên cứu  
5 Nhiệm vụ nghiên cứu  
6 Phương pháp nghiên cứu  

PHẦN B. PHẦN NỘI DUNG

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN

1 Các khái niệm có liên quan  
2 Các quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước  
3 Mục tiêu của công tác chỉ đạo  
4 Mục đích ý nghĩa của công tác xây dựng kế hoạch hàng năm  
5 Nội dung  
CHƯƠNG II. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NĂM HỌC HẰNG NĂM Ở TRƯỜNG MẦM NON....... THÀNH PHỐ .........– TỈNH .....
1 Đặc điểm tình hình nhà trường  
2 Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch ở trường mầm non  
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NĂM HỌC HÀNG NĂM Ở TRƯỜNG MẦM NON ...........THÀNH PHỐ .........– TỈNH ........
1 Giáo dục nhận thức quan điểm về công tác xây dựng kế hoạch năm học  
2 Giải pháp tổ chức thực hiện xây dựng kế hoạch  
3 Giải pháp xây dựng kế hoạch xác định mục tiêu quản lí một cách cụ thể  
4 Xây dựng mối quan hệ công tác tích cực giữa Hiệu trưởng...  
PHẦN C. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1 Kết luận  
2 Khuyến nghị  

PHẦN A. PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài:

Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nền tảng đầu tiên của ngành Giáo dục đào tạo. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non tốt có tác dụng rất lớn đến chất lượng giáo dục ở bậc học tiếp theo.

Giáo dục mầm non có mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng nhằm giáo dục toàn diện cho trẻ về thể chất, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ, trí tuệ là cơ sở để hình thành nên nhân cách con người mới XHCN Việt Nam và chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ bước vào trường tiểu học được tốt.

Như Bác Hồ kính yêu đã nói: “ Giáo dục mầm non tốt sẽ mở đầu cho một nền giáo dục tốt”. Trường mầm non có nhiệm vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các cháu, bồi dưỡng cho các cháu trở thành người công dân có ích.

Vì vậy, trường mầm non có nhiệm vụ giáo dục trẻ có được những thói quen học tập, sinh hoạt hàng ngày. Muốn thực hiện được điều đó, trước hết người quản lý chỉ đạo phải toàn diện và về chuyên môn phải nhận thức đúng về nhiệm vụ, yêu cầu của ngành học, đồng thời nắm vững các chỉ tiêu, kế hoạch của Ngành học giao cho. Như vậy, muốn nâng cao chất lượng, đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của bậc mầm non thì việc xây dựng kế hoạch nói chung và việc xây dựng kế hoạch nhiệm vụ năm học nói riêng là công cụ hết sức quan trọng và cần thiết, bởi công tác Giáo dục là một chức năng lớn trong Quản lí Giáo dục nói riêng trong Quản lí nhà trường nói chung. Khi nghiên cứu về kế hoạch các nhà khoa học đã khẳng định: “Xây dựng kế hoạch có một vai trò hết sức quan trọng, ảnh hưởng đến công việc; Không có kế hoạch một doanh nghiệp hay bất kỳ một tổ chức nào khác sẽ cho con thuyền không lái chỉ chạy vòng quanh”.

Lập kế hoạch sơ sài có lẽ vẫn là nguyên nhân gây ra nhiều thất bại trong quản lí. Xây dựng kế hoạch rất quan trọng trong việc điều hành quản lý, trong đó xây dựng kế hoạch hàng năm càng quan trọng hơn.

Hằng năm trong ngành Giáo dục, từ Bộ Giáo dục và Đào tạo, sở Giáo dục và Đào tạo đến phòng Giáo dục và Đào tạo đều có các văn bản hướng dẫn kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học đế từng bậc học, cấp học. Trong Quản lí trường học thì xây dựng kế hoạch là chức năng đầu tiên và cũng là chức năng nền tảng. Nếu xây dựng một bản kế hoạch chặt chẽ, phù hợp và tổ chức thực hiện kế hoạch một cách khoa học sẽ hạn chế sự bất ổn định trong quá trình tổ chức, giúp cho người Hiệu trưởng nhìn thấy những thay đổi từ bên ngoài, tạo khả năng thực hiện công việc một cách hiệu quả nhất, tập trung được sự cố gắng của mọi người vào việc thực hiện nhiệm vụ năm học. Khi có kế hoạch sẽ giúp cho Hiệu trưởng dễ dàng thực hiện các chức năng quản lí khác. Để hoạt động của nhà trường đạt hiệu quả, ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng phải xây dựng một bản kế hoạch đầy đủ, chi tiết, phù hợp với điều kiện hiện có của nhà trường, yêu cầu kế hoạch của ngành đề ra. Nó quyết định đến hoạt động giáo dục nói riêng và hoạt động quản lí nói riêng.

Thực tế cho thấy, công tác xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học trong nhiều năm qua của một số trường chưa được quan tâm đúng mức, còn mang tính hình thức, thực hiện chưa thật đầy đủ theo tinh thần các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của ngành, chưa phù hợp với thực tế của nhà trường và địa phương. Do đó bản kế hoạch phần lớn là sản phẩm riêng của hiệu trưởng chứ chưa tập chung được trí tuệ của tập thể nên chưa có tác dụng tích cực thúc đẩy các hoạt động trong nhà trường và làm giảm hiệu lực công tác Quản lí của Hiệu trưởng.

Trường mầm non……………thành phố…………… - đơn vị em đang công tác, việc xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học hằng năm đã được tiến hành thường xuyên nhưng hiệu quả chưa cao vì chưa có kế hoạch khả thi và giải pháp cụ thể.

Vì vậy, em chọn đề tài: “ Một số biện pháp nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học hằng năm ở Trường mầm non …………… thành phố ……………” làm đề tài nghiên cứu trong khóa học quản lí Giáo dục trường học năm ……………

2. Mục đích nghiên cứu:

Đề tài nghiên cứu nhằm mục đích: Xem xét lại việc thực hiện, xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học hằng năm của Hiệu trưởng tại Trường mầm non …………… thành phố …………… trong những năm học vừa qua. Từ đó, đưa ra những biện pháp tích cực, nhằm thực hiện tốt công tác xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học để nâng cao hiệu lực quản lí trường học của Hiệu trưởng.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:

a) Khách thể nghiên cứu:

Tất cả cán bộ, giáo viên và nhân viên Trường mầm non …………… thành phố ……………

b) Đối tượng nghiên cứu:

Nghiên cứu về biện pháp xây dựng dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học tại Trường mầm non …………… thành phố …………… những năm học vừa qua.

4. Phạm vi nghiên cứu:

Nghiên cứu công tác xây dựng dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học tại Trường mầm non …………… thành phố ……………từ năm học 20…-201… đến nay.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu:

Để nghiên cứu đề tài này một cách khoa học và đạt kết quả em đã đề ra

các nhiệm vụ sau:

- Nghiên cứu lí luận về chức năng Quản lí Giáo dục trường học, chức năng Quản lí Giáo dục của Hiệu trưởng trường mầm non.

- Tìm hiểu thực tế việc xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học tại

Trường mầm non …………… thành phố ……………. Trên cơ sở đó rút ra những mặt mạnh và bài học kinh nghiệm thiết thực nhằm nâng cao hiệu lực Quản lí trường học của Hiệu trưởng.

- Trên cơ sở xác định được nguyên nhân của những hạn chế, thiếu sót để đề ra những giải pháp tích cực nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học hằng năm một cách khoa học và hiệu quả ở trường học.

6. Phương pháp nghiên cứu:

A) Phương pháp phân tích tổng hợp:

Nghiên cứu tài liệu: Chuyên đề “xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch trong trường mầm non”.

Nghiên cứu thực tế công tác Quản lí Giáo dục ở cơ sở nhà trường trong việc thực hiện tác xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học hằng năm ở trường mầm non để thấy rõ thực trạng, nguyên nhân, tổng hợp để đánh giá khái quát, để rút ra các bài học, đề ra các giải pháp.

b) Phương pháp nghiên cứu tác động:

Xác định vấn đề, tác động việc lập kế hoạch chỉ đạo Quản lí của Hiệu trưởng tới tập thể cán bộ giáo viên công nhân viên, tập thể học sinh và đánh giá kết quả sau tác động.

c) Phương pháp điều tra:

Sử dụng phiếu điều tra (phiếu thăm dò, phiếu trắc nghiệm, phiếu khảo sát...) thu thập thông tin cần thiết để làm căn cứ xác định nguyên nhân những hạn chế, thiếu sót trong công tác kiểm tra nội bộ trường học của Hiệu trưởng.

READ  Tiểu luận Nguyên tắc toàn diện trong nhận thức và thực tiễn sự vận dụng vào lĩnh vực thẩm định, ra quyết định đầu tư dự án |Traloitructuyen.com

PHẦN B. NỘI DUNG

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN

I. Các khái niệm liên quan:

1. Chức năng Quản lí Giáo dục:

Chức năng của Quản lí Giáo dục là một dạng hoạt động chuyên biệt, thông qua đó chủ thể quản lí tác động vào khách thể quản lí nhằm thực hiện một mục tiêu quản lí Giáo dục nhất định. Các chức năng Quản lí Giáo dục:

+ Chức năng kế hoạch

+ Chức năng tổ chức

+ Chức năng chỉ đạo

+ Chức năng kiểm tra

2. Chức năng chỉ đạo của quản lí giáo dục:

Được xác định từ việc điều hành và hướng dẫn các hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu có chất lượng và hiệu quả . Thực chất của chức năng chỉ đạo là quá trình tác động và ảnh hưởng của chủ thể quản lí tới những người khác nhằm biến những yêu cầu chung của tổ chức, hệ thống Giáo dục và nhà trường thành nhu cầu của toàn cán bộ công chức, trên cơ sở đó mọi người tích cực, tự giác và mang hết khả năng để làm việc. Do vậy chức năng chỉ đạo là cơ sở để phát huy các động lực cho việc thực hiện các mục tiêu quản lí và góp phần tạo nên chất lượng và hiệu quả của các hoạt động.

3. Kế hoạch trong Quản lí Giáo dục và Quản lí nhà trường:

Chức năng kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu phát triển Giáo dục và quyết định các biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Nó có vai trò khởi đầu, định hướng cho toàn bộ các hoạt động của quá trình quản lí và là cơ sở để huy động tối đa các nguồn lực cho việc thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức, đơn vị và từng cá nhân.

4. Mục tiêu Quản lí Giáo dục và Đào tạo:

Phát triển mọi mặt của một cơ sở Giáo dục; về đội ngũ sư phạm; về cơ sở

vật chất kỹ thuật; về tổ chức và Quản lí.

Đảm bảo quyền học tập của học sinh ngành học, cấp học, lớp học đúng chỉ tiêu, đúng tiêu chuẩn.

Đảm bảo yêu cầu, chất lượng và hiệu quả đào tạo

Phát triển tập thể sư phạm đủ, động bộ và nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ và đời sống.

Đảm bảo quyền lao động của các cán bộ công nhân và chất lượng lao động.

Xây dựng, sử dụng và bảo quản tốt cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ việc dạy và học.

Xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lí. Phát triển, hoàn thiện các mối quan hệ giữa cơ sở Giáo dục và xã hội để làm tốt công tác giáo dục thế hệ trẻ.

5. Thực hiện xây dựng kế hoạch trong trường mầm non:

Trong trường mầm non thường có các kế hoạch:

- Kế hoạch dài hạn - Kế hoạch phát triển

- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của toàn trường

- Kế hoạch dạy- học và Giáo dục

+ Kế hoạch của các tổ chuyên môn (Kế hoạch giảng dạy- Công tác của tổ

chuyên môn).

+ Kế hoạch giảng dạy- Công tác của giáo viên

+ Kế hoạch đầu kì

+ Thời khóa biểu

+ Lịch công tác hàng tuần, hàng tháng của trường

+ Kế hoạch các hoạt động Giáo dục

+ Kiểm tra nội bộ trường học

+ Kế hoạch tài chính

+ Kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất và thiết bị dạy – học

+ Các đề án, chương trình

+ Kế hoạch hoạt động của các tổ chức Đảng, đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Công đoàn

Để xây dựng được các kế hoạch hoạt động trong nhà trường một cách khoa học cụ thể phù hợp với đặc điểm của đơn vị trước hết cần xây dựng kế hoạch sơ bộ. Trên cơ sở kế hoạch sơ bộ tiến hành xây dựng kế hoạch chính thức, thảo luận tập thể lấy ý kiến, tổ chức thực hiện kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra đánh giá.

II. Các quan điểm, chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước về Giáo dục và Quản lí Giáo dục:

Trong thời kì đổi mới của Cách mạng nước ta hiện nay, Đảng đã và đang tiếp tục khẳng định rõ hơn về vai trò to lớn của Giáo dục đối với sự phát triển kinh tế- xã hội: “Giáo dục đóng vai trò then chốt trong toàn sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc, là một động lực đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu vươn lên trình độ tiên tiến của Thế giới.”

Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, của Đảng về chiến lược phát triển kinh tế xã hội năm 2011 đến năm 2020 nêu rõ: “ Phát triển Giáo dục là Quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền Giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập Quốc tế. Trong đó đổi mới cơ chế quản lí Giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ Quản lí là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng Giáo dục, đào tạo, coi trong Giáo dục đào tạo, lối sống, năng lực, sáng tạo, kỹ năng thực hành, khả năng lập nghiệp.”

III. Mục đích của công tác xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học ở trường mầm non.

Công tác xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học của Hiệu trưởng trường mầm non nhằm: Đánh giá toàn diện tình hình hoạt động nhà trường (Giáo viên, công nhân viên chức, tập thể học sinh trên cơ sở kiểm tra, đối chiếu với quy định của luật Giáo dục và các văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện của Bộ Giáo dục và Đào tạo về mục tiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, quy chế chuyên môn, quy chế thi cử, việc thực hiện các quy định về điều kiện cần thiết đảm bảo chất lượng giáo dục.

Qua kiểm tra, đánh giá đúng thực trạng tình hình nhà trường, tư vấn biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động giảng dạy; đôn đốc việc tuân thủ quy chế chuyên môn; xem xét các hoạt động của giáo viên, nhân viên trong nhà trường phát hiện tiềm năng, hạn chế yếu kém, giúp phát triển các khả năng, sở trường vốn có và khắc phục hạn chế, thiếu sót, phấn đấu thực hiện phương pháp chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa hoạt động giáo dục.

Thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo Điều lệ trường Mầm non ( Thông tư 44/2010/TT- BGD&ĐT ngày 30/12/2010).

Đảm bảo các kế hoạch trong nhà trường trong mỗi giai đoạn: (Kế hoạch năm, kế hoạch tháng, kế hoạch tuần) được thực hiện có hiệu quả cao.

Đảm bảo kỉ cương trong nhà trường mầm non.

IV. Ý nghĩa của công tác xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học hằng năm.

Công tác xây dựng kế hoạch chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ năm học ở trường mầm non của Hiệu trưởng đặc biệt quan trọng và có ý nghĩa to lớn. Quản lí mà không có kế hoạch, không chỉ đạo thì coi như không phải là quản lí. Kế hoạch mà không khoa học, không cụ thể, không phù hợp và không chỉ đạo thực hiện thì kế hoạch không thành hiện thực. Tổ chức mà không có chỉ đạo thì vận hành lung tung, rối loạn không hiệu quả, không chất lượng.

Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch vừa là tiền đề, vừa là điều kiện để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của người quản lí.

Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện kế hoạch còn có tác dụng đôn đốc, thúc đẩy, hỗ trợ các cán bộ giáo viên, công nhân viên chức ... làm việc tốt hơn, có hiệu quả hơn. Xây dựng được ký cương, kiện toàn đội ngũ cán bộ công nhân viên chức, tăng cường sức mạnh tập thể ở trường Tiểu học. Giảm thiểu được những hoạt động trùng lặp, chồng chéo và dư thừa. tạo khả năng hoạt động và sử dụng nguồn lực một cách có hiệu quả.

V. Nội dung

- Nội dung xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học hằng năm.

- Nội dung xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hàng tháng.

- Nội dung xây dựng kế hoạch hoạt động tuần.

............

Mẫu bài tiểu luận khóa học quản lý Mầm non - Mẫu 2

1. Lý do chọn đề tài

1.1 Cơ sở pháp lý

Nghị Quyết Trung ương ........... phải đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ, đặc biệt là nguồn nhân lực để đáp ứng công cuộc “Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa của đất nước”

Chỉ thị ................ ngày...tháng...năm... có nêu mục tiêu thực hiện chiến lược phát triển giáo dục: Xây dựng đội ngũ nhà giáo được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo. Để đạt được mục tiêu đó, “Chú trọng bồi dưỡng, nâng cao trình độ, chất lượng đội ngũ nhà giáo…”

Quyết định số ....................... ngày...tháng...năm.... ban hành Điều lệ trường mầm non kèm theo thông tư .......................... của Bộ trưởng Bộ giáo dục đào tạo về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Điều lệ trường mầm non.

1.2 Cơ sở lý luận

Giáo dục mầm non là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nền tảng đầu tiên của ngành Giáo dục đào tạo. Chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ ở trường mầm non tốt có tác dụng rất lớn đến chất lượng giáo dục ở bậc học tiếp theo.

Giáo dục mầm non có mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng nhằm giáo dục toàn diện cho trẻ về thể chất, tình cảm, đạo đức, thẩm mỹ, trí tuệ là cơ sở để hình thành nên nhân cách con người mới XHCN Việt Nam và chuẩn bị những tiền đề cần thiết cho trẻ bước vào trường tiểu học được tốt.

Vì vậy, trường mầm non có nhiệm vụ giáo dục trẻ có được những thói quen học tập, sinh hoạt hàng ngày. Muốn thực hiện được điều đó, trước hết người quản lý chỉ đạo phải toàn diện và về chuyên môn phải nhận thức đúng về nhiệm vụ, yêu cầu của ngành học, đồng thời nắm vững các chỉ tiêu, kế hoạch của Ngành học giao cho. Như vậy, muốn nâng cao chất lượng, đảm bảo thực hiện tốt các mục tiêu, nhiệm vụ của bậc mầm non thì chất lượng của đội ngũ giáo viên là công cụ hết sức quan trọng và cần thiết

1.3 Cơ sở thực tiễn

Trẻ ở tuổi mầm non ngoài sự chăm sóc dạy dỗ của ông bà, cha mẹ trẻ ở gia đình thì yếu tố quan trọng quyết định lớn về sự phát triển toàn diện của những trẻ đến trường mầm non là đội ngũ giáo viên mầm non.

Từ nhận thức trên là một cán bộ quản lý tôi đã xác định việc xây dựng đội ngũ giáo viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà mình không được phép sao nhãng, phải bằng mọi cách để xây dựng một đội ngũ có đủ trình độ năng lực, sức khỏe mẫu mực, có đủ khả năng chăm sóc giáo dục trẻ theo yêu cầu hiện nay.

1.4 Tính cấp thiết tại đơn vị

Trường mầm non ............ với đội ngũ giáo viên trẻ, khỏe, nhiệt tình nhưng còn ít kinh nghiệm trong chăm sóc, giáo dục trẻ. Trên cơ sở thực trạng của trường Mầm non ................. cùng với những kiến thức đã được học từ quý thầy cô của trường cán bộ quản lý TP ....................., tôi chọn đề tài “Biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên của trường Mầm non .........., huyện .............., tỉnh .......... năm học .................... Chất lượng đội ngũ giáo viên được đánh giá trên nhiều lĩnh vực, do thời gian nghiên cứu có hạn, nên tôi chỉ tập trung nghiên cứu lĩnh vực “nâng cao năng lực sư phạm cho giáo viên”.

2. Thực trạng đội ngũ cán bộ giáo viên tại trường Mầm non ..................

2.1. Giới thiệu khái quát về trường Mầm non ..............

* Điều kiện KT-XH của xã Hòa Phú:

- Xã ................ là 1 xã của Huyện .................., mạng lưới thông tin phát triển tương đối khá, có điện thắp sáng 7/7 ấp, xã có 1 trường Mầm non, 2 trường Tiểu học và 1 trường THCS. Đa số nhân dân trong xã sống bằng nghề nông, một số sống bằng nghề tiểu thủ công và làm mướn, nghề nghiệp không ổn định. Đường giao thông nông thôn chưa hoàn chỉnh, còn một vài đoạn đường đất và đường trải đá đã xuống cấp. Khu công nghiệp hình thành trong địa bàn xã, gần Trường Đại học ..................., nên hình thành nhiều nhà trọ công nhân, sinh viên, có nhiều biến động về con người.

* Đặc điểm nổi bật của trường Mầm non ..........

Trường MN ..................... được thành lập vào tháng .... năm ...., tổng diện tích 1740 m2, với tổng số cán bộ giáo viên: 04; số lượng cán bộ giáo viên tăng dần qua các năm học, đến nay tổng số cán bộ giáo viên của trường là 19, cụ thể như sau:

Bài thu hoạch kỹ năng lãnh đạo cấp phòng

  • 1. Bài thu hoạch bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý cấp phòng số 1
  • 2. Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý cấp phòng số 2

1. Bài thu hoạch bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý cấp phòng số 1

I/ NHẬN THỨC VỀ QUẢN LÝ SỰ THAY ĐỔI

1/ Ý nghĩa:

Lãnh đạo sự thay đổi là một tiến trình xây dựng cầu nối giữa tầm nhìn và hành động, các nhà quản lý thường cố gắng thực hiện sự thay đổi mà chưa chú ý đến chiến lược của sự thay đổi. Trong nhiều tình huống mọi người không đón nhận sự thay đổi mà thay vào đó họ thường có thái độ phản kháng.Chuyên đề sẽ giúp ta nắm được cách thức và hướng giải quyết những khó khăn gặp phải trong quá trình thực hiện sự thay đổi.

Ở Việt Nam, lãnh đạo và quản lý sự thay đổi là một vấn đề khá mới mẻ nhưng cũng đã thu hút được sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Trong cuốn “Quản lý sự thay đổi”, sách bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục của dự án đào tạo giáo viên THCS, PGS.TS Đặng Xuân Hải đã nghiên cứu và cụ thể hóa các bước của quá trình quản lý sự thay đổi như sau:

Bước 1: Nhận diện sự thay đổi;

Bước 2: Chuẩn bị cho sự thay đổi;

Bước 3: Thu thập số liệu, dữ liệu;

Bước 4: Tìm các yếu tố khích lệ, hỗ trợ sự thay đổi;

Bước 5: Xác định mục tiêu cụ thể cho các bước chỉ đạo sự thay đổi;

Bước 6: Xác định trọng tâm của các mục tiêu;

Bước 7: Xem xét các giải pháp;

Bước 8: Lựa chọn giải pháp;

Bước 9: Lập kế hoạch chỉ đạo việc thực hiện;

Bước 10: Đánh giá sự thay đổi;

Bước 11: Đảm bảo tiếp tục đổi mới

2/ Lãnh đạo và quản lý sự thay đổi:

2.1/ Thay đổi là gì: Thay đổi là quá trình vận động do ảnh hưởng, tác động qua lại của sự vật, hiện tượng, của các yếu tố bên trong và bên ngoài; thay đổi là thuộc tính chung của bất kì sự vật hiện tượng nào. Hay nói cách khác đơn giản hơn thay đổi là “Làm cho khác đi hay trở nên khác đi”

Những tác nhân gây ra sự thay đổi:

− Thay đổi về xã hội: chính trị, đường lối, chủ trương, chính sách…

− Thay đổi về kinh tế: nông nghiệp chuyển dịch sang công nghiệp và dịch vụ, đổi mới phương tiện, công cụ, thay đổi công nghệ…

− Thay đổi về khoa học – công nghệ: vi tính, công nghệ thông tin…

− Thay đổi về giáo dục: chương trình, sách giáo khoa, phương pháp, phương tiện, cơ sở vật chất trường học…

2.2 / Thay đổi bao gồm cả sự biến đổi về số lượng, chất lượng và cơ cấu

− Số lượng người học tăng lên hay giảm đi.

− Chất lượng giáo dục so với chuẩn là cao hay thấp.

− Cơ cấu đủ hay thừa, thiếu.

− Cơ sở vật chất, phương tiện thay đổi.

− Tài chính tăng hay giảm.

− Giáo viên, cán bộ, nhân viên thay đổi.

2.3 / Thay đổi được hiểu ở các mức độ khác nhau

− Cải tiến là tăng lên hay giảm đi những yếu tố nào đó của sự vật để cho phù hợp hơn; không phải là sự thay đổi về bản chất.

− Đổi mới là thay cái cũ bằng cái mới; làm nảy sinh sự vật mới; còn được hiểu là cách tân; là sự thay đổi về bản chất của sự vật.

− Cải cách là loại bỏ cái cũ, bất hợp lý của sự vật thành cái mới có thể phù hợp với tình hình khách quan; là sự thay đổi về bản chất nhưng toàn diện và triệt để hơn so với đổi mới.

− Cách mạng là sự thay đổi trọng đại, biến đổi tận gốc; là sự thay đổi căn bản.

2.4 / Thay đổi một cách bị động

− Không có sự chuẩn bị trước, bị ảnh hưởng một cách tự nhiên, bột phát.

− Không dự kiến được hậu quả.

− Không biết là cần thiết hay không cần thiết.

2.5 / Chủ động thay đổi

− Dự kiến được kết quả.

− Biết được sự cần thiết.

− Có sự chuẩn bị trước, dự báo được tương lai.

2.6/ Mong muốn thay đổi

– Học có hiệu quả và phù hợp hơn với cá nhân và cộng đồng.

– Nguyện vọng của gia đình và cộng đồng đối với việc học, đối với nhà trường.

– Nhu cầu học đa dạng và phong phú hơn.

2.7/ Đón nhận sự thay đổi

– Nhận biết và tìm được những người muốn thay đổi;

– Hãy cởi mở với họ và trở thành đồng minh với họ!

– Nhận thấy tác dụng của thay đổi

– Nhận rõ sự thay đổi có tác dụng tích cực hoặc tiêu cực

– Cơ hội thay đổi cũng đồng thời với thách thức khi thay đổi

– Các điều kiện cần và đủ cho sự thay đổi có thể chưa rõ ràng

– Những người đồng ý thay đổi có thể còn quá ít

– Thay đổi có thể mang lại lợi ích nhưng cũng có cả bất lợi

– Thay đổi là một quá trình tựnhiên

– Con người luôn sống với sự thay đổi: Từ trẻ sơ sinh đến trưởng thành và tuổi già. Trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ của mỗi người cũng thay đổi theo thời gian.

– Giáo dục và trường học của Việt Nam cũng thay đổi qua các thời kì. Thay đổi là tất yếu. Muốn hay không muốn thì trường học vẫn thay đổi. Nếu biết lãnh đạo và quản lý sự thay đổi thì sẽ hiệu quả hơn, tích cực hơn. Hãy đón nhận sự thay đổi một cách chủ động và tích cực! Cần thay đổi – phải thay đổi – nên thay đổi – có thể thay đổi.

2.8 / Phản kháng sự thay đổi

– Có thể có nhiều người không đồng tình với sự thay đổi với nhiều lý do khác nhau.

– Người phản kháng thường hay tìm các lý do khách quan và chủ quan để trì hoãn sự thay đổi.

– Sự phản kháng sẽ giảm đi khi sự thay đổi có tác dụng tích cực nào đó.

– Cần thuyết phục, lôi kéo và chứng minh cho sự thay đổi.

2.9/ Nguyên nhân của sự thay đổi trường học

– Trường học có mối quan hệ biện chứng với nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài, như:

– Các nguyên nhân xã hội, kinh tế, khoa học – công nghệ.

– Nguyên nhân từ phía người học.

– Nguyên nhân từ phía người dạy.

– Nguyên nhân từ các cấp quản lý giáo dục và trường học.

– Nguyên nhân từ các cấp quản lý nhà nước và địa phương.

– Cần phải đáp ứng với nhu cầu học luôn biến đổi.

– Cần phải thích ứng và tạo ra các điều kiện, hoàn cảnh mới.

– Nhiều vấn đề mới đang đặt ra cho nhà trường phải giải quyết.

* Thay đổi từ bên trong

– Số lượng học sinh tăng hay giảm.

– Chất lượng dạy học cao hay thấp so với yêu cầu và mong muốn.

– Cơ sở vật chất, phương tiện thay đổi do xuống cấp hay có sự đầu tư mới.

– Năm học mới khác với năm học trước.

– Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên có sự biến động.

– Từ mối quan hệ biện chứng đó có thể tìm thấy các vấn đề lí luận và thực tiễn của việc sự thay đổi giáo dục và quản lý trường học

− Khoa học – công nghệ phát triển như “vũ bão” đã thể hiện rõ nét ở ác yếu tố sau:

+ “Bùng nổ” thông tin và sự lạc hậu nhanh chóng của thông tin.

+ Việc sử dụng các thế hệ máy tính điện tử và các phương tiện công nghệ hiện đại vào sản xuất và đời sống ngày càng được gia tăng nhanh chóng.

+ Khoa học – công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp; việc ứng dụng các thành tựu mới của khoa học – công nghệ vào sản xuất và đời sống đang là cơ hội và thách thức đối với các quốc gia đang phát triển và đối với con người của các quốc gia ấy.

+ Sự phát triển của khoa học-công nghệ với đặc điểm nói trên đòi hỏi nhà trường phải có khả năng thích ứng với thông tin-công nghệ và phương tiện hiện đại.

− Nhà trường cần thay đổi để tạo điều kiện và phát huy khả năng tự học của HS, để họ có thể học suốt đời; đó là yêu cầu tất yếu đối với con người trong thời đại ngày nay.

* Thay đổi từ bên ngoài

– Tuyển sinh thay đổi.

– Yêu cầu đầu ra (tốt nghiệp) thay đổi.

– Tình hình kinh tế – xã hội biến đổi.

– Yêu cầu đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp, phương tiện giáo dục.

– Môi trường địa phương có sự biến đổi.

3/ Sự cần thiết phải thay đổi

Thay đổi là một quá trình tự nhiên. Con người luôn sống với sự thay đổi từ trẻ sơ sinh đến trưởng thành và tuổi già; trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ của mỗi người thay đổi theo thời gian; nền giáo dục và trường học cũng thay đổi qua các thời kỳ…Thay đổi là cơ hội nhưng cũng là thách thức đối với cuộc đời của bất cứ ai, của bất cứ tổ chức nào.

Xã hội mà chúng ta đang sống đã và đang không ngừng thay đổi để tiến tới một xã hội thông tin và tri thức, nền kinh tế toàn cầu, đòi hỏi phải xây dựng được lực lượng lao động “tư duy”. Để tồn tại và phát triển trong thời đại ngày nay, đối với mỗi người khả năng tự học và học suốt đời đã trở thành yêu cầu tất yếu và cần được rèn luyện từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường phổ thông. Với bối cảnh của việc dạy học đã thay đổi, khi giáo dục nhận được sự quan tâm lớn cũng như yêu cầu cao từ phía cộng đồng, các nhà trường phổ thông cần không ngừng đổi mới trong tư duy và thực tiễn điều hành, tổ chức lại hoạt động, thể hiện ở sự thay đổi trong cơ cấu điều hành, trong việc dạy và học, trong việc xác định rõ chuẩn về nội dung và kết quả giáo dục.

READ  Tiểu luận: Tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững nền kinh tế của Việt Nam

Trong nhà trường, sự thay đổi có thể có một trong hai loại chủ yếu như: Do yêu cầu của xã hội đặt ra cho nhà trường, đòi hỏi nhà trường phải thay đổi, phải đáp ứng hoặc do tự thân nhà trường thấy không thay đổi thì khó lòng đáp ứng được yêu cầu tồn tại và phát triển. Để nâng cao chất lượng giáo dục, giáo dục trong trường phổ thông phải thay đổi theo hướng lấy người học làm trung tâm, tạo môi trường an toàn cho người học học tập, rèn luyện và phát triển; khắc phục những trở ngại của sự thay đổi hiện nay đó là tư duy theo lối mòn, ngại thay đổi của giáo viên và một số cán bộ quản lý giáo dục. Thay đổi có thể mang lại lợi ích nhưng cũng có cả bất lợi. Vì vậy, cần nhận thức rõ tác dụng tích cực hoặc tiêu cực của sự thay đổi để từ đó có biện pháp phát huy tác dụng tích cực và hạn chế mặt tiêu cực của nó.

Thay đổi là tất yếu. Muốn hay không muốn thì trường học vẫn thay đổi. Nếu biết lãnh đạo và quản lý sự thay đổi thì sẽ mang lại hiệu quả cao hơn, tích cực hơn. Vì thế, mỗi cán bộ, giáo viên trong trường hãy đón nhận sự thay đổi một cách chủ động và tích cực. Biết chấp nhận sự thay đổi, chủ động dự đoán và tiếp cận sự thay đổi nhanh chóng là cách làm tốt nhất cho tương lai của nhà trường. Thực tế cho thấy có nhiều người không đồng tình với sự thay đổi với nhiều lý do khác nhau. Họ thường tìm các lý do khách quan và chủ quan để trì hoãn sự thay đổi. Vì vậy, cán bộ quản lý cần có biện pháp thuyết phục, động viên kịp thời, chứng minh cho sự cần thiết và tính tất yếu phải thay đổi để mọi người nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của sự thay đổi, từ đó có biện pháp thay đổi phù hợp. Nghiên cứu sự thay đổi, công tác lãnh đạo và quản lý sự thay đổi ở các trường phổ thông hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp lãnh đạo và quản lý sự thay đổi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là một việc làm quan trọng và cần thiết.

II/ NỘI DUNG CỤ THỂ

1/Mục tiêu

Nghiên cứu thực trạng lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trong chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học …………….

2/Nội dung

Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài. Cụ thể là:

– Nghiên cứu lý thuyết về lãnh đạo và quản lý, Nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận về sự thay đổi trường học; lãnh đạo và quản lý sự thay đổi trường học trong bài giảng của thầy .

3/PP nghiên cứu

Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết

– Phân tích, tổng hợp những tư liệu, tài liệu lý luận về lãnh đạo và quản lý sự thay đổi ở các trường phổ thông trong và ngoài nước để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.

Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

– Phương pháp điều tra: Điều tra khảo sát, lấy ý kiến của các nhà quản lý, các nhà giáo dục, giáo viên

– Phương pháp quan sát sư phạm: Quan sát hoạt động của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh trong trường nhằm đánh giá thực trạng sự thay đổi ở trường

– Phương pháp đàm thoại: Phỏng vấn sâu các nhà quản lý, các nhà giáo dục, các thầy cô giáo tại ở trường

– Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Thu thập, lấy ý kiến của các chuyên gia, các cán bộ quản lý có kinh nghiệm để định hướng cho việc xây dựng cơ sở lý luận của đề tài trong chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học ở trường tiểu học ……………….

– Phương pháp khảo nghiệm: Tổ chức khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp lãnh đạo và quản lý sự thay đổi

Nhóm phương pháp xử lý số liệu

– Sử dụng một số phương pháp toán học như: Toán thống kê, tính trung bình cộng, tính tỷ lệ phần trăm…để xử lý số liệu thu được nhằm đảm bảo độ tin cậy và tính khách quan

4/ Nôi dung giải pháp thực hiện:

+ Bước 1: Nhận diện sự thay đổi

Tìm hiểu số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên trong trường, cơ sở vật chất trang thiết bị dạy học; trạng thái của nhà trường và thói quen, sức ỳ của giáo viên đối với việc đổi mới phương pháp dạy học; xác định những thuận lợi, khó khăn khi triển khai chủ trương đổi mới phương pháp dạy học.

+ Bước 2: Chuẩn bị sự thay đổi

– Bắt đầu bằng việc quán triệt chủ trương đánh giá chất lượng ở trường trong giai đoạn hiện nay cho Ban Giám hiệu ở trường , lãnh đạo các Phòng Giáo dục quận, huyện trong thành phố. Cán bộ quản lý ở trường cần tìm hiểu kỹ việc đánh giá chất lượng giáo dục ở trường, tác dụng của việc đánh giá chất lượng giáo dục ở trường ; quy trình chỉ đạo để bản thân có đủ kiến thức để chỉ đạo vấn đề này trong thực tiễn nhà trường .

+ Bước 3: Thu thập số liệu, dữ liệu

Ở bước này người cán bộ quản lý cần nắm được tình hình đội ngũ cán bộ, giáo viên trong trường; ý thức chuyên môn và tinh thần đổi mới phương pháp dạy học của giáo viên; tình hình thiết bị và điều kiện dạy học của nhà trường, v.v…

+ Bước 4: Tìm các yếu tố khích lệ, hỗ trợ sự thay đổi

Tìm điển hình nhiệt tình tham gia đổi mới phương pháp dạy học trong trường để khích lệ phong trào; tạo điều kiện cho giáo viên có thành tích tốt, hay tâm huyết với việc tìm hiểu việc đổi mới phương pháp dạy học đi tham quan học tập tại một số trường điểm; cử giáo viên đi tập huấn theo chương trình của dự án; đáp ứng tối đa yêu cầu trong điều kiện có thể của giáo viên xung phong đi đầu trong việc đổi mới phương pháp; tạo cơ chế hỗ trợ các nguồn lực và khích lệ việc đổi mới phương pháp, v.v…

+ Bước 5: Xác định mục tiêu cụ thể cho các bước chỉ đạo sự thay đổi

Xác định mục tiêu ở bước thí điểm là xem xét khả năng vận dụng tư tưởng đổi mới phương pháp dạy học cho một vài tiết của một vài giáo viên nêu trên. Bước tiếp theo sẽ được tiếp tục sau khi phân tích thành công, thất bại của bước thí điểm và lựa chọn bước đi tiếp theo.

Xem xét tiến độ triển khai thích hợp với từng giai đoạn nhưng kiên trì với mục đích cuối cùng là đưa việc đổi mới phương pháp dạy học vào chương trình hành động hàng năm và duy trì lâu dài.

+ Bước 6: Xác định trọng tâm của các mục tiêu

Trọng tâm của mục tiêu là đổi mới cách thức triển khai và phát huy hiệu quả của các phương pháp dạy học quen thuộc, đồng thời áp dụng từng bước các phương pháp dạy học hiện đại.

+ Bước 7: Xem xét các giải pháp

Thông thường, để chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học người quản lý có thể sử dụng một số giải pháp thúc đẩy như: Động viên, khuyến khích tinh thần, vật chất hay kết hợp cả hai; hướng dẫn, chỉ đạo sát sao, yêu cầu cụ thể đối với từng giáo viên tham gia vào việc đổi mới phương pháp dạy học ở những bộ môn cụ thể, từng giờ học cụ thể; cung cấp, hỗ trợ các điều kiện nguồn lực; đánh giá kịp thời, khách quan mức độ thực hiện các nội dung và chỉ tiêu đề ra cho từng hoạt động, từng giai đoạn; khen – chê, thưởng – phạt kịp thời, công minh.

+ Bước 8: Lựa chọn giải pháp

Việc lựa chọn giải pháp thích hợp được hiệu trưởng xác định là nó phải phụ thuộc vào từng hoàn cảnh cụ thể.

+ Bước 9: Lập kế hoạch chỉ đạo việc thực hiện

Quán triệt chủ trương, phổ biến các văn bản chỉ đạo; thảo luận khả năng và biện pháp triển khai chủ trương đổi mới phương pháp của trường; tạo điều kiện cho giáo viên triển khai; tổ chức dự giờ, đánh giá, rút kinh nghiệm theo tiêu chí cụ thể của đổi mới phương pháp.

+ Bước 10: Đánh giá sự thay đổi

Đánh giá sự thay đổi nhận thức về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học; thay đổi cách soạn bài theo hướng đổi mới phương pháp dạy học; thay đổi cách tổ chức giờ dạy theo hướng sư phạm tích cực; thay đổi cách đánh giá kết quả lĩnh hội của học sinh, v.v…

+ Bước 11: Đảm bảo tiếp tục đổi mới

Việc đổi mới phương pháp dạy học được đưa vào kế hoạch hành động của giáo viên, các tổ bộ môn và của nhà trường.

5/ Kết luận

Luật Giáo dục Việt Nam đã chỉ rõ: “Mục tiêu giáo dục phổ thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí thệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo, hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”

Thay đổi là tất yếu. Muốn hay không muốn thì trường học vẫn thay đổi. Nếu biết lãnh đạo và quản lý sự thay đổi thì sẽ mang lại hiệu quả cao hơn, tích cực hơn. Vì thế, mỗi cán bộ, giáo viên trong trường hãy đón nhận sự thay đổi một cách chủ động và tích cực. Biết chấp nhận sự thay đổi, chủ động dự đoán và tiếp cận sự thay đổi nhanh chóng là cách làm tốt nhất cho tương lai của nhà trường. Thực tế cho thấy có nhiều người không đồng tình với sự thay đổi với nhiều lý do khác nhau. Họ thường tìm các lý do khách quan và chủ quan để trì hoãn sự thay đổi. Vì vậy, cán bộ quản lý cần có biện pháp thuyết phục, động viên kịp thời, chứng minh cho sự cần thiết và tính tất yếu phải thay đổi để mọi người nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của sự thay đổi, từ đó có biện pháp thay đổi phù hợp. Nghiên cứu sự thay đổi, công tác lãnh đạo và quản lý sự thay đổi ở các trường phổ thông hiện nay, trên cơ sở đó đề xuất các biện pháp lãnh đạo và quản lý sự thay đổi nhằm nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là một việc làm quan trọng và cần thiết.

Xuất phát từ những lý do trên, em lựa chọn đề tài: “Quản lý sự thay đổi trong chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học ở trường………….” để nghiên cứu, ứng dụng trong quá trình được học bộ môn lãnh đạo và quản lý sự thay đổi áp dụng vào thực tiễn hoạt động và công tác tại trường. Đặc biệt và trân trọng cảm ơn thầy.

Người viết

2. Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng kỹ năng lãnh đạo quản lý cấp phòng số 2

Câu hỏi: Nội dung chủ yếu trong công tác tham mưu của lãnh đạo cấp phòng? Phân tích các yếu tố tác động tới hiệu quả công tác tham mưu trong lĩnh vực công tác đang đảm nhiệm? Những khó khăn trở ngại thường gặp phải khi thực hiện chức năng tham mưu của lãnh đạo cấp phòng và đề xuất giải pháp khắc phục?

NỘI DUNG CHỦ YẾU TRONG CÔNG TÁC THAM MƯU CỦA LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG

Trong bộ máy quản lý nhà nước, phòng là một cấp. Chức năng chung của cấp phòng là chuyển tải và tổ chức thực hiện các quyết định của cấp trên trực tiếp và phản ánh những yêu cầu, nguyện vọng, đề xuất của công chức đơn vị với lãnh đạo cấp trên. Trong quan hệ với các chủ trương chính sách của Nhà nước, phòng là một cấp có chức năng tư vấn triển khai. Về vị trí, Phòng là tổ chức chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ của một cơ quan, đơn vị. Phòng được cơ cấu trong tổ chức cấp bộ, tổng cục, cục, sở, ngành cấp huyện và trong cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước ở Trung ương.

Nội dung công việc của phòng là các lĩnh vực có tính chuyên môn, kỹ thuật và nghiệp vụ. Do vị trí, cấp độ phòng khác nhau nên nhiệm vụ cụ thể của phòng ở mỗi cấp khác nhau. Nhiệm vụ, quyền hạn của lãnh đạo phòng chủ yếu tập trung vào hai mảng: (i) Chỉ đạo thực hiện chủ trương, chính sách, quyết định quản lý của cấp trên; (ii) Tham mưu công tác cho lãnh đạo.

Phòng có chức năng tham mưu, giúp thủ trưởng cơ quan, đơn vị tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, nghiệp vụ trên các lĩnh vực phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.

Theo TS. Trần Đình Huỳnh: “Tham mưu là khi một tổ chức hoặc một cá nhân tham gia (tham dự) vào việc đề xuất thiết kế một kế hoạch, một chương trình và tổ chức thực hiện (thi công) các kế hoạch, chương trình của một chủ thể quyền lực lãnh đạo, quản lý nhất định”. Tham mưu không chỉ là tham dự, đề xuất chủ trương cho người lãnh đạo, quản lý cấp mình, mà còn là hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện về lĩnh vực mình đảm trách cho cấp lãnh đạo và quản lý và cơ quan tham mưu cấp dưới. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, người lãnh đạo phòng cụ thể hóa nội dung cần tham mưu cho cấp trên gồm: (i) Tham mưu trong xây dựng, bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách và quy trình quản lý; (ii) Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác của phòng; (iii) Tham mưu kế hoạch và biện pháp kiểm tra, giám sát thực hiện để kịp thời điều chỉnh kế hoạch, hoạt động và nguồn lực; (iv) Tham mưu phối hợp trong triển khai thực hiện các đề án, kế hoạch chung.

Xét cả về chức năng tham gia lẫn chức năng hướng dẫn tổ chức thực hiện thì cơ quan và công chức tham mưu đều có thuộc tính lãnh đạo, quản lý và đồng thời phải cùng chịu trách nhiệm với người lãnh đạo, quản lý về lĩnh vực mình tham mưu. Không nên hiểu đơn thuần tham mưu chỉ là giúp việc, là bảo sao làm vậy. Tham mưu có trách nhiệm thì đồng thời phải có quyền hạn.

Người lãnh đạo phòng làm công tác tham mưu cần có bản lĩnh, hiểu biết và một hệ tiêu chuẩn cụ thể. Một số yêu cầu cụ thể đối với công tác tham mưu của lãnh đạo phòng bao gồm: (i)Tham mưu phải bảo đảm tính phù hợp pháp luật, đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ của tổ chức; (i)Trung thực và chính xác với thái độ nghiêm túc trong công việc; (iii)Tham mưu phải kịp thời, có tính nguyên tẳc cao, nhưng xem xét giải quyết công việc cụ thể với thái độ khách quan, biện chứng; (iv)Tham mưu phải đầy đủ, toàn diện, song không định kiến, hẹp hòi, không bảo thủ. Tham mưu phải góp phần hình thành, củng cố và phát triển văn hóa của tổ chức, hoàn thiện quy trình công tác và phát huy tiềm năng của mọi thành viên, đóng góp vào thành công của phòng nói riêng và cơ quan nói chung; (v)Tham mưu đồng thời phải góp phần nâng cao hiệu quả phối hợp công tác giữa các phòng, các cá nhân trong tổ chức, đơn vị, cũng như nâng cao hiệu qưả phối hợp công tác giữa các đơn vị trong và ngoài ngành…

Do vậy, người lãnh đạo phòng làm công tác tham mưu phải có năng lực chuyên môn sâu, tinh thông về lĩnh vực mình đảm trách, với tính chuyên nghiệp cao. Tài năng và trách nhiệm của tham mưu là khả năng chuyên sâu để đưa ra các phương án, kế hoạch, chương trình, các phương án và tính toán dự báo có căn cứ về tính hiệu quả và hệ quả của từng chương trình, phương án. Ngoài ra, để thực hiện tốt công tác tham mưu, lãnh đạo phòng cần có các kỹ năng: (i)Kỹ năng phát hiện và lựa chọn vấn đề; (ii)Kỹ năng chuẩn bị thông tin, căn cứ, lỹ lẽ; (iii)Kỹ năng lựa chọn thời gian và địa điểm; (iv)Kỹ năng lựa chọn phương pháp và dự kiến kết quả; (v)Kỹ năng trình bày và thuyết phục.

Trong công tác tham mưu, lãnh đạo phòng cần tuân thủ các nguyên tắc sau: (i) Tham mưu phải căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được cấp có thẩm quyền giao; (ii)Tham mưu phải nhằm thực hiện cho được các mục tiêu của đơn vị và của cấp phòng. Tuyệt đối không để đầu óc vụ lợi, thiên vị, xen lẫn động cơ cá nhân; (iii)Tham mưu phải tuân thủ theo đúng pháp luật; (iv)Phải dựa trên cơ sở khoa học, khách quan; (v)Trung thành với lợi ích của nhân dân, của dân tộc, phấn đấu vì hôm nay và tương lai tốt đẹp của đất nước.

Tóm tại, tham mưu là một nhiệm vụ quan trọng của lãnh đạo phòng, công tác tham mưu là một nghề chuyên sâu, có tính chuyên nghiệp cao. Lãnh đạo phòng phải có hiểu biết, kỹ năng, năng lực để thực hiện tốt nhiệm vụ tham mưu theo những yêu cầu và nguyên tắc nhất định.

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI HIỆU QUẢ CÔNG TÁC THAM MƯU TRONG LĨNH VỰC CÔNG TÁC

Để thực hiện tốt công tác tham mưu, người lãnh đạo phòng cần phải thu thập và xử lý thông tin chính xác để nắm bắt rõ vấn đề cần tham mưu, có kỹ năng soạn thảo và quản lý văn bản khoa học và kỹ năng trình bày, thuyết phục để có thể tham gia đề xuất chủ trương cho người lãnh đạo, quản lý cấp mình, đồng thời hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện về lĩnh vực mình đảm trách cho cấp lãnh đạo và quản lý và cơ quan tham mưu cấp dưới. Ngoài các nhân tố chủ quan về phía người lãnh đạo, trong thực tế còn có các yếu tố tác động tới công tác tham mưu là thời gian xử lý công việc quá gấp hoặc có nhiều vấn đề đồng thời phải xử lý ảnh hưởng tới hiệu quả công tác tham mưu.

1. Thu thập và xử lý thông tin

a) Thu thập thông tin

Khi thực thi hoạt động công vụ, điều quan trọng là có được các thông tin và dữ liệu phù hợp, cần thiết phục vụ cho công việc của bản thân và của cơ quan, đơn vị, qua đó đóng góp cho việc hoàn thành mục tiêu chung. Tuy nhiên do các thông tin của sự vật, hiện tượng cần thống kê thường thay đổi theo thời điểm thống kê, để có thông tin chính xác cần nghiên cứu tài liệu, khảo sát thực địa, kiểm tra thực tế, phỏng vấn, dùng phiếu điều tra… Mỗi phương pháp đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, do đó cần phối hợp các phương pháp một cách phù hợp để có được thông tin chính xác, tin cậy, nhanh chóng, tiết kiệm.

b) Xử lý thông tin

Thông tin sau khi thu thập dù đảm bảo tính chính xác nhưng chưa thể tham mưu ngay được mà cần được tổng hợp, phân loại thông tin theo các lĩnh vực, theo mục tiêu quản lý để có được kết luận về thực trạng, tình hình vấn đề cần tham mưu. Lúc này thông tin đã trở thành dữ liệu, tức là từ những đơn vị nhỏ trở thành những đơn vị phân tích lớn hơn (ví dụ các thông tin từ các điểm trường, các trường trở thành thông tin các cấp học) cần được lưu trữ dưới dạng phù hợp để phân tích. Điều quan trọng là sắp xếp dữ liệu dưới dạng hệ thống và mang tính tổng quát. Để làm được điều này cần có những bảng biểu hoặc mẫu báo cáo được thiết kế phù hợp, bao quát được những thông tin có thể có để đảm bảo việc tổng hợp được nhanh chóng.

Trong thu thập thông tin định lượng (số liệu) sẽ rất hữu ích khi ứng dụng CNTT với các bảng biểu được thiết kế trên phần mềm và các đơn vị cơ sở chỉ cần nhập thông tin theo biểu mẫu có sẵn. Đối với những thông tin ở dạng định tính, sau khi được thu thập qua các báo cáo, các phiếu khảo sát cần được tổng hợp và phân tích theo những phương pháp khoa học để tránh việc đánh giá chủ quan. Việc tổng hợp thông tin cuối cùng được hệ thống trong một báo cáo tổng quan và lãnh đạo phòng phải kiểm soát được tính chính xác, khoa học của thông tin ở báo cáo cuối cùng này trước khi tham mưu.

2. Soạn thảo và quản lý văn bản

a) Soạn thảo văn bản

Kết quả của công tác tham mưu thường là một văn bản xây dựng, bổ sung, hoàn thiện, chỉ đạo, điều hành…các cơ chế chính sách, quy trình quản lý hoặc văn bản kế hoạch, hướng dẫn, tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát…việc thực hiện các đề án, kế hoạch. Nếu kỹ năng soạn thảo văn bản không tốt sẽ làm chậm trễ thời gian trong tham mưu, kéo dài thời gian trong các thủ tục hành chính; các văn bản không đúng thể thức, nội dung khó hiểu còn làm ảnh hưởng tới hiệu quả quản lý của cấp trên và ảnh hưởng trực tiếp tới chức năng chỉ đạo, hướng dẫn trong tham mưu của lãnh đạo cấp phòng.

Do đó trong quá trình tham mưu lãnh đạo phòng cần phải làm chủ các kỹ năng soạn thảo, các quy định về trình bày văn bản hành chính (theo Thông tư 01/2011/TT-BNV ngày 19/01/2011 của Bộ Nội vụ, hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính); quy định về trình bày văn bản quy phạm pháp luật (theo Nghị định 34/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015); về trình bày các văn bản chuyên ngành trong lĩnh vực tài chính kế toán, lĩnh vực xây dựng theo các quy định của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng.

b) Quản lý văn bản

Trong công tác tham mưu cần căn cứ vào các văn bản quy định, các văn bản chỉ đạo điều hành của cấp trên, văn bản cung cấp thông tin số liệu của cấp dưới, trong các văn bản được lưu giữ…; trong mỗi công việc cụ thể có rất nhiều văn bản liên quan và theo thời gian những văn bản cần lưu giữ càng phức tạp cả về số lượng lẫn chủng loại. Do đó để có căn cứ thực hiện công tác tham mưu cần phải quản lý tốt văn bản đi, văn bản đến và xây dựng hồ sơ văn bản một cách khoa học, hợp lý.

READ  File Mẫu Bìa Tiểu Luận Mẫu Đồ Án / Khóa Luận Tốt Nghiệp - Chia sẻ kiến thức, kết nối đam mê

3. Trình bày và thuyết phục

Đê thực hiện công tác tham mưu, lãnh đạo phòng thường xuyên phải báo cáo, trình bày, đề xuất và kiến nghị với cấp trên trực tiếp, hoặc công chức quản lý của các cơ quan, đơn vị liên quan. Do vậy, khi trình bày bằng lời nói đôi khi có một số khó khăn nhỏ khi lãnh đạo không có nhiều thời gian để nghe trình bày hoặc áp đặt ý kiến của lãnh đạo. Ngoài ra, trong khi trao đổi công việc với cấp dưới, nếu trình bày rõ ràng và thuyết phục sẽ tăng được hiệu quả trong công tác điều hành. Tuy nhiên đây không phải là vấn đề then chốt, đòi hỏi người nhân viên cần trau dồi hơn nữa về kỹ năng thuyết phục và trình bày nội dung tham mưu.

Trong trình bày cần lưu ý yếu tố cấp bậc, chức vụ của đối tượng lắng nghe. Khi trình bày với cấp trên, nên làm rõ các điểm, ý chính, trao đổi chính xác và chú ý lắng nghe/ghi chép những nhận xét, ý kiến của cấp trên. Khi nói chuyện với cấp dưới, luôn luôn giải thích chi tiết các vấn đề và lấy ý kiến nhân viên cấp dưới xem họ suy nghĩ và phản hồi thế nào về vấn đề đó.

4. Có nhiều vấn đề cùng một lúc cần phải xử lý

Trong quá trình tham mưu có nhiều công việc trong kế hoạch đến hạn phải tham mưu và nhiều công việc đột xuất xảy ra phải giải quyết, như vậy sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả, chất lượng, tiến độ của quá trình tham mưu.

5. Thời gian giải quyết công việc

Đôi khi các nội dung yêu cầu tham mưu có thời hạn xử lý ngắn điều đó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng của văn bản tham mưu. Thời gian dành cho việc thu thập, cập nhật thông tin ít dẫn đến số liệu, dẫn chứng chưa đủ sức thuyết phục.

III. NHỮNG KHÓ KHĂN TRỞ NGẠI THƯỜNG GẶP KHI THỰC HIỆN CHỨC NĂNG THAM MƯU CỦA LÃNH ĐẠO CẤP PHÒNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC

1. Khó khăn trở ngại trong thực hiện chức năng tham mưu

Có nhiều khó khăn trở ngại từ nhiều phái khi thực hiện chức năng tham mưu của lãnh đạo cấp phòng tuy nhiên có một số khó khăn cản trở chính sau:

a) Nguyên nhân chủ quan

Người lãnh đạo cấp phòng làm công tác tham mưu không có đủ trình độ kiến thức chuyên môn (yếu chuyên môn) vì vậy người lãnh đạo, quản lý cấp phòng không có trình độ chuyên môn tốt sẽ không có khả năng phối hợp chuyên môn với các thành viên trong phòng. Hay nói cách khác, người lãnh đạo không có chuyên môn sẽ không có yếu tố để ảnh hưởng đến người khác, không thuyết phục được người khác, không lôi cuốn người khác.

Người lãnh đạo cấp phòng không đủ phẩm chất chính trị, lập trường tư tưởng không vững vàng, tham mưu trái chủ trương, đường lối của Đảng, không đúng quy định của pháp luật vì vậy tham mưu không chuẩn.

Người lãnh đạo cấp phòng không đủ về kỹ năng kinh nghiệm. Năng lực lãnh đạo của nhà lãnh đạo, quản lý cấp phòng được phát triển qua kinh nghiệm thực tế, qua những cọ xát, thử thách với công việc hàng ngày. Từ những nền tảng lý thuyết kết hợp với thực tiễn của chính bản thân, người lãnh đạo có những quyết định đúng đắn xử lý các tình huống xảy ra trong hoạt động của phòng. Nếu thiếu kinh nghiệm này thì người lãnh đạo cấp phòng sẽ gặp những khó khăn như không biết diễn đạt bằng văn bản, thuyết phục không được hoặc thuyết phục không đúng lúc, đúng chỗ.

Nếu người lãnh đạo cấp phòng là người hẹp hòi, ích kỷ chỉ đặt lợi ích cá nhân lên trên hết mà không nghĩ đến lợi ích chung thì việc tham mưu sẽ không đạt được hiệu quả.

b) Nguyên nhân khách quan

Từ phía người được tham mưu: Quản lý cấp trên được tham mưu nếu là người độc đoán, cố chấp, bảo thủ, quan liêu… sẽ không chịu nghe ý kiến tham mưu từ cấp dưới chính vì vậy sẽ không phát huy được tính sáng tạo và kinh nghiệm của cấp dưới. Bên cạnh đó, năng lực của nhân viên trong phòng hoặc cấp cơ sở hạn chế cũng ảnh hưởng tới công tác tham mưu, dẫn đến quá trình tham mưu chậm trễ, thiếu chính xác hoặc thực hiện không đạt yêu cầu.

Về cơ chế quản lý, lãnh đạo cấp phòng không có quyền hạn trực tiếp trong việc tuyển dụng, đào tạo, khen thưởng, điều chuyển, sa thải… nhân viên thuộc lĩnh vực quản lý của mình dẫn tới những bất cập trong đội ngũ không được giải quyết triệt để.

Ngoài ra còn có cản trở từ các yếu tố khác như: bối cảnh kinh tế, chính trị chi phối, sự bất cập trong các văn bản chỉ đạo điều hành, sự chậm trễ trong các thủ tục hành chính… khiến nội dung tham mưu không thể thực hiện được.

2. Giải pháp khắc phục

a) Về phía người tham mưu

Luôn vững tinh thần và quan điểm khi tham mưu phải nghĩ đến lợi ích chung. Tăng cường hiểu biết sâu về chuyên môn, nghiệp vụ để tham mưu có hiệu quả. Người lãnh đạo có trình độ chuyên môn tốt sẽ là tấm gương cho các thành viên khác noi theo, có khả năng phối hợp chuyên môn với các thành viên khác, sử dụng chuyên môn như một yếu tố ảnh hưởng đến người khác, lôi cuốn người khác theo mình, là người cầm cân nảy mực.

Nắm vững chính trị, đường lối, chủ trương của Đảng, các quyết định của Nhà nước để tham mưu cho đúng.

Tăng cường các kỹ năng để phục vụ cho công tác tham mưu như: soạn thảo văn bản, kỹ năng thuyết trình, thuyết phục…

b) Về phía người được tham mưu:

Cần có cái nhìn biện chứng, tránh định kiến vì điều này tạo nên những hậu quả không tốt, một mặt nó làm cho người dưới quyền chống lại người lãnh đạo ở mức độ trực tiếp hoặc gián tiếp. Mặt khác nó làm giảm bớt sự tham gia của các thành viên khi giải quyết các công việc của đơn vị.

Người được tham mưu cần có kỹ năng nghe thật tốt, phải biết lắng nghe, biết chọn lựa các ý kiến được tham mưu để đưa ra những quyết định hiệu quả nhất.

Nhân viên của phòng phải nâng cao tinh thần chủ động trong công việc, tự học tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm.

Hoàn thiện đồng bộ cơ chế tổ chức, tuyển dụng, bố trí sử dụng cán bộ, xây dựng cơ chế đặc thù riêng cho cán bộ, chuyên viên có năng lực trong bộ máy tham mưu theo hướng khuyến khích nhân sự chất lượng cao, linh hoạt trong bổ nhiệm, tuyển dụng./.

Bài thu hoạch bồi dưỡng cán bộ quản lý

Câu hỏi

Câu 1: Nhận thức sâu sắc về khoá bồi dưỡng?

Câu 2: Liên hệ thực tế lãnh đạo và quản lý của bản thân?

Câu 3: Đề xuất đổi mới lãnh đạo và quản lý nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục nơi mình công tác?

Bài làm:

Câu 1: Nhận thức về khoá bồi dưỡng:

Sau thời gian được học tập, nghiên cứu và được trao đổi về công tác quản lý trường học, được tiếp cận về các biện pháp quản lí chỉ đạo để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Sự nhìn nhận thay đổi nhận thức tư duy của các cán bộ, giáo viên trong trường bản thân tôi có những nhận thức sâu sắc về khoá bồi dưỡng như sau:

*/ Trước lúc tham gia khoá tập huấn:

- Bản thân tôi vẫn có một nhận thức về công tác quản lí chỉ đạo nhà trường một cách chung chung, đối với công tác dạy và học tại trường việc chỉ đạo chủ yếu dựa trên sự chỉ đạo thống nhất của ngành, trong công tác chỉ đạo không dám mạo hiểm chỉ đạo đổi mới, thay đổi nhận thức của giáo viên

- Về tầm nhìn đối với công tác quản lí chỉ đạo chỉ dựa trên những kinh nghiệm của bản thân, chưa có kế hoạch phát triển chiến lược cụ thể, chưa có những hoạch định cho việc phát triển lâu dài của nhà trường, chỉ có kế hoạch một năm (kế hoạch ngắn hạn)

- Về sự hiểu biết của bản thân qua các nền giáo dục tiên tiến còn hạn chế, chưa có tầm nhìn chiến lược bó hẹp trong khuôn khổ, làm việc theo kinh nghiệm của bản thân, chưa nhìn xa trong rộng, chưa hiểu hết ý nghĩa về văn hoá nhà trường. Chưa có khái niệm về lãnh đạo và quản lí, không phân biệt được thế nào là lãnh đạo, thế nào là quản lí

- Chưa hiểu hết tầm quan trọng của người Hiệu trưởng nhà trường trong công tác quản lí chỉ đạo làm thay đổi nhận thức của các thành viên trong nhà trường.

*/ Ngay sau khi tham gia lớp tập huấn:

- Việc đầu riên làm cho bản thân có sự thay đổi: Hiểu biết hơn về văn hoá nhà trường, hiểu thế nào là lãnh đạo và quản lý:

+ Nhận biết và lý giải được sự cần thiết phải thay đổi, sự đổi mới trong trường phổ thông trong bối cảnh thế giới và trong nước có nhiều sự thay đổi, thay đổi ở trường phổ thông không có nghĩa là cuộc cách mạng mà là sự thay đổi trong nhận thức của cán bộ quản lý trong lãnh đạo và quản lý trường học, người hiệu trưởng phải là người đi đầu trong việc làm thay đổi nhận thức của bản thân cũng như tập thể cán bộ, GV, NV trong nhà trường.

+ Từ kết quả nhận thức được đề xuất, xây dựng được các kế hoạch để lãnh đạo và quản lý nhà trường nhằm đạt hiệu quả hơn, tích cực hơn. Chủ động đón nhận sự thay đổi, cần thay đổi, phải thay đổi nên thay đổi và có thể thay đổi.

+ Xác định được tầm quan trọng của việc phát triển văn hoá nhà trường, ảnh hưởng của văn hoá nhà trường đến giáo viên và học sinh, ảnh hưởng của hiệu trưởng đến văn hoá nhà trường, cách thức phát triển văn hoá nhà trường.

- Biết được cách lãnh đạo và quản lý ở trường phổ thông: Vai trò của người hiệu trưởng trong nhà trường hiện nay

- Xác định được ngôi trường mình đang công tác đang ở vị trí nào? Cần phải làm gì? Có hướng xây dựng được kế hoạch chiến lược phát triển ở nhà trường. Xác định được mục tiêu, sứ mạng, giá trị, tầm nhìn của trường trong thời gian 5 năm tới.

+ Xác định được sứ mạng của nhà trường: Là ngôi trường thân thiện, có chất lượng giáo dục tốt, học sinh có đủ điều kiện để tiếp tục học những bậc học tiếp theo.

+ Mục tiêu: Xây dựng nhà trường là đơn vị trọng điểm về chất lượng giáo dục của huyện Mường Khương

+ Có hướng xây dựng được mục tiêu chiến lược nhằm giải quyết các vấn đề đang được đặt ra, hậu quả nếu không giải quyết các vấn đề đó.

+ Đưa ra các phương án chiến lược xác định mục tiêu cần đạt trong vòng 5 năm tới xác định được chúng ta có đi đúng hướng không? chúng ta có thực hiện đúng sứ mạng không và có đáp ứng được mong đợi không?

- Hiểu những bước phát triển đội ngũ nhà trường, huy động được các nguồn lực để phát triển trường phổ thông. Phát triển toàn diện học sinh phổ thông, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.

+ Hiểu được vấn đề sống còn và cốt lõi ở 1 trường học là chất lượng giáo dục, phát triển toàn diện học sinh.

+ Có kế hoạch xây dựng và phát triển đội ngũ biết được phát triển đội ngũ vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển nhà trường.

+ Phát triển đội ngũ là nhiệm vụ của mọi cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong toàn trường chứ không riêng của hiệu trưởng.

+ Thấy được công tác xã hội hoá giáo dục trong việc huy động các nguồn lực để phát triển trường phổ thông.

+ Xác định được những công việc cần làm trong công tác huy động nguồn lực để phát triển nhà trường, những biện pháp huy động nguồn lực bên trong, nguồn lực bên ngoài, cách tác động đến nhận thức và sự thay đổi của giáo viên, nhân viên trong trường để huy động các nguồn lực trong việc xây dựng trường học phổ thông.

+ Định hướng được cách đổi mới phương pháp giáo dục đáp ứng được nhu cầu và lợi ích tự học, phát triển tư duy tự học của học sinh, lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp. Vận dụng hiệu quả các nguyên tắc học tập say mê.

- Coi trọng việc tổ chức các hoạt động học tập tạo điều kiện cho mọi học sinh tham gia các hoạt động nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, tự lực chủ động sáng tạo của học sinh.

Câu 2: Liên hệ thực tế lãnh đạo và quản lý của bản thân.

Tuy là một cán bộ quản lý lâu năm có kinh nghiệm của huyện Mường khương, xã hội luôn thay đổi và phát triển, yêu cầu học tập ngày càng cao nên trong quản lý cũng gặp nhiều khó khăn song tôi cũng đã cố gắng đặt mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp để lãnh đạo tạo sự đổi mới trong đơn vị trường mình cụ thể như sau:

2.1. Công tác xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học.

Công tác xây dựng kế hoạch trong năm học này so với các năm học trước đã có sự thay đổi, đó là công tác triển khai kế hoạch trong năm học này chúng tôi được xây dựng cũng dựa theo các chỉ tiêu của giáo viên, của Tổ chuyên môn, được bàn bạc, thảo luận, thống nhất trong hội đồng nhà trường:

- Đầu năm học BGH nhà trường yêu cầu mỗi giáo viên tự xây dựng kế hoạch thực hiện trong cả năm học, có chỉ tiêu, giải pháp cụ thể (căn cứ và các giải pháp dựa trên sự định hướng của tổ chuyên môn và của nhà trường).

- Tổ chuyên môn căn cứ vào các chỉ tiêu của giáo viên chủ nhiệm, của giáo viên xây dựng kế hoạch hoạt động của Tổ với nhà trường (có giải pháp và chỉ tiêu cụ thể).

- BGH nhà trường tổ chức xây dựng kế hoach trên cơ sở dự thảo của đồng chí hiệu trưởng sau đó công khai trước hội đồng sư phạm nhà trường thống nhất cùng thực hiện.

2.2. Đổi mới phương pháp dạy học:

- Làm thay đổi nhận thức của cán bộ giáo viên.

- 100% số lớp thực hiện đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm, quan tâm giáo viên từ khâu soạn bài, hướng dẫn học sinh cách tự học, tự tìm ra vấn đề.

- Dạy học phù hợp với đối tượng, tránh quá tải, quá nhẹ so với bản thân học sinh.

- Trang trí lớp, trường tạo được môi trường thân thiện, đa dạng hóa các hình thức dạy học,...

2.3. Đổi mới trong việc kiểm tra đánh giá học sinh:

- Đổi mới công tác ra đề kiểm tra: Yêu cầu giáo viên chủ nhiệm các khối lớp tập trung ra đề, thống nhất nội dung kiểm tra, đáp án trong các buổi sinh hoạt chuyên môn sau đó trình BGH duyệt.

+ Đánh giá học sinh dựa trên sự tiến bộ của học sinh.

2.4. Đổi mới công tác đánh giá, xếp loại giáo viên:

- Đánh giá, xếp loại giáo viên theo 2 mặt đạo đức và chuyên môn.

- Các căn cứ để đánh giá xếp loại giáo viên:

+ Căn cứ việc thực hiện ngày giờ công, thực hiện cán nội quy, quy định của ngành, của trường.

+ Căn cứ việc chấp hành các chủ trường, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước. Việc chấp hành các quy định của địa phương.

+ Căn cứ kết quả công tác hoạt động chuyên môn của giáo viên, kết quả việc học và tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn của giáo viên.

- Cách thức đánh giá:

+ Việc đánh giá xếp loại giáo viên được thực hiện theo từng tháng, cuối tháng tổ chuyên môn họp thực hiện việc đánh giá, xếp loại đối với từng cán bộ, giáo viên trong tổ. Trong buổi họp hội đồng sư phạm tiến hành đánh giá xếp loại từng giáo viên và kết quả đựoc niêm yết công khai tại phòng hội đồng nhà trường.

+ Trong năm học BGH và tổ chuyên môn nhà trường tiến hành tổ chức dự giờ, thăm lớp dưới nhiều hình thức, một giáo viên ít nhất 2 lần; Cuối kỳ học, năm học tổ chức tiến hành đánh giá, xếp loại giáo viên theo quy định.

+ Khen thưởng, động viên khích lệ kịp thời đối với những giáo viên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

- Các giải pháp để phát triển đội ngũ và nâng cao chất lượng giáo dục:

+ Tổ chức sinh hoạt chuyên môn định kỳ 1 tuần/ 1 lần

+ Thực hiện công tác kiểm tra toàn diện giáo viên ngay từ đầu năm.

+ Phân loại, xác định mục tiêu cần bồi dưỡng cho từng giáo viên kết hợp cùng tổ trưởng chuyên môn đưa ra các giải pháp giúp giáo viên nâng cao chất lượng dạy học.

+ Khảo sát phân loại học sinh xác định mục tiêu cần đạt cho từng học sinh, khối lớp .

+ Trong các giờ học cũng như trong giáo án của giáo viên phải có mục tiêu và các hoạt động dành riêng cho học sinh yếu hoặc học sinh khuyết tật học hoà nhập. Yêu cầu giáo viên chủ nhiệm, xác định được mục tiêu cần đạt cho riêng học sinh yếu, bám sát công văn 896 của Sở giáo dục đào tạo ................và công văn 1256 của Bộ giáo dục và đào tạo.

+ Tăng cường sự tham gia hứng thú của học sinh trong các hoạt động giáo dục của nhà trường và của tại địa phương với thái độ tự giác, chủ động và sáng tạo.

+ Đưa ra những nội dung và phương pháp rèn kĩ năng sống, kĩ năng giao tiếp cho học sinh vùng cao.

+ Xây dựng môi trường học tập an toàn, lành mạnh cho học sinh, quan tâm khuyến khích mối quan hệ bình đẳng, tôn trọng lẫn nhau trong lớp học, trong trường học.

+ Xây dựng mối quan hệ thân thiện giữa thầy và trò, trò và trò, nhà trường với nhân dân địa phương.

- Công tác xã hội hoá và huy động các nguồn lực xây dựng nhà trường:

+ Huy động nội lực, huy động sự đóng góp của giáo viên, nhân viên trong trường để xây dựng nhà trường.

+ Tranh thủ sự giúp đỡ của các doanh nghiệp trên địa bàn xã và các đơn vị đỡ đầu.

+ Trao đổi với phụ huynh học sinh giúp nhà trường trong công tác huy động số lượng và xây dựng cơ sở vật chất

Câu 3: Đề xuất đổi mới lãnh đạo và quản lý nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục nơi mình công tác

3.1. Thay đổi sự nhận thức của cán bộ, giáo viên trong nhà trường:

- Tiếp tục đổi mới cách quản lý, dám nghĩ, dám làm, giám chịu trách nhiệm, nói ít làm nhiều. Xác định các mục tiêu ưu tiên, có cách quản lý riêng của mình.

- Giáo dục đạo đức, tư tưởng lối sống cho cán bộ giáo viên, nhân viên.

- Trong năm học ban giám hiệu triển khai đầy đủ các văn bản chỉ đạo hướng dẫn của ngành đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên trong các buổi họp sinh hoạt chuyên môn, hộp hội đồng sư phạm.

- Tổ chức thi kể chuyện và các việc làm cụ thể thực hiện theo phong trào mà cả nước đang đẩy mạnh “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”

- Trong nhà trường tổ chức hội nghị công chức đề ra các nội quy, quy định của nhà trường trong đó yêu cầu cao đối với tất cả cán bộ giáo viên, nhân viên về quy tắc ứng xử.

3.2. Bồi dưỡng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho từng cán bộ giáo viên, nhân viên trong nhà trường:

- Đầu năm học BGH nhà trường tổ chức khảo sát phân loại trình độ chuyên môn đối với giáo viên. từ đó xây dựng kế hoạch cụ thể chi tiết về bồi dưỡng trình độ cho giáo viên.

+ Đối với những giáo viên vững về chuyên môn phân công kèm cặp những đồng chí còn yếu, GV mới ra trường.

+ Sinh hoạt chuyên môn tập trung vào công tác đổi mới PPDH.

+ Tổ chức cho toàn bộ giáo viên tham gia học tập kinh nghiệm trường bạn.

+ 100% giáo viên soạn bài bằng vi tính, 50% GV sử dụng được giáo án điện tử

+ Tổ chức các cuộc thi, các câu lạc bộ, chăm lo đến công tác mũi nhọn.

+ Tổ chức phong trào học tập, tự bồi dưỡng chuyên môn, hội giảng, thi tổ trưởng giỏi, quản lý giỏi.

+ Tổ chức các cuộc hội thảo chuyên đề nâng dần chất lượng dạy và học, tổ chuyên môn chọn bài, thiết kế giáo án, phân công giáo viên dạy mẫu, các đồng chí khác dự giờ tham gia đóng góp kinh nghiệm để chất lượng các giờ học đạt hiệu quả.

3.3. Nâng cao chất lượng toàn diện, công tác mũi nhọn, phấn đấu đạt trường quốc gia mức độ 2 năm .................

- Xác định mục tiêu cần đạt

- Xác định việc cần làm trước và làm sau.

- Đưa ra các giải pháp nhằm giải quyết các mục tiêu đã đề ra.

- Kiểm tra đánh giá những công việc thực tế đã làm có hướng điều chỉnh bổ sung trong thời gian tới.

3.4. Xây dựng kế hoạch chiến lược cho nhà trường trong thời gian 5 tới.

- Xác định mục tiêu cần đạt : Trường đạt chuẩn Quốc gia mức độ 2.

- Xác định những biện pháp, giải pháp nhằm giải quyết mục tiêu cần đạt:

  • Thay đổi nhận thức của giáo viên và học sinh
  • Nâng dần hiệu quả năng lực dạy học cho giáo viên, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
  • Tự mình bồi dưỡng, học tập để nâng cao chất lượng đội ngũ quản lý nhà trường.
  • Huy động công tác xã hội hoá giáo dục để xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường./.

Traloitructuyen.com cũng giúp giải đáp những vấn đề sau đây:

  • Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục
  • bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên cán bộ quản lý tiểu học năm học 2020-- 2021
  • Bài thu hoạch thực tế lớp quản lý giáo dục mầm non
  • Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp xã
  • Tiểu luận lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý
  • Bài thu hoạch lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý cấp phòng
  • liên hệ thực tiễn kỹ năng lãnh đạo, quản lý
  • Bài thu hoạch về kỹ năng tuyên truyền, thuyết phục
See more articles in the category: Tiểu luận