Tiểu luận : Một số giải pháp về tâm lý và phong cách lãnh đạo để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hiện nay – | Traloitructuyen.com

Or you want a quick look: Tiểu luận : Một số giải pháp về tâm lý và phong cách lãnh đạo để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hiện nay

Traloitructuyen.com cũng giúp giải đáp những vấn đề sau đây:

  • Tiểu luận vai trò của người lãnh đạo
  • Vai trò của người lãnh đạo quản lý
  • Tiểu luận phong cách lãnh đạo quản lý
  • tiểu luận nhân cách người lãnh đạo, quản lý
  • Thực trạng uy tín người lãnh đạo
  • Thực trạng phong cách lãnh đạo, quản lý hiện nay
  • Tiểu luận quản trị học về phong cách lãnh đạo
  • Tiểu luận về một nhà lãnh đạo
 
 
 
 
 
 
 
Tiểu luận : Một số giải pháp về tâm lý và phong cách lãnh đạo để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hiện nay

Tiểu luận : Một số giải pháp về tâm lý và phong cách lãnh đạo để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hiện nay

Tiểu luận : Một số giải pháp về tâm lý và phong cách lãnh đạo để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hiện nay

Những thắng lợi to lớn mà nhân dân ta đã giành được sau cách mạng tháng 8 năm 1945 và qua hai cuộc kháng chiến chống kẻ thù xâm lược cũng như những thành tựu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN là bằng chứng khẳng định tính tất yếu khách quan về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đất nước ta tiếp tục đạt những thành tựu to lớn, tốc độ...

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU

Phần I: Cơ sở lý luận về tâm lý và phong cách người lãnh đạo......Trang 1

1. Khái niệm về lãnh đạo và các yếu tố cấu thành của lãnh đạo....Trang 1

1.1. Khái niệm về lãnh dạo.................................................................Trang 1

1.2. Các yếu tố cấu thành của lãnh đạo.............................................Trang1

2. Đặc điểm tâm lý và những điều cần tránh của người lãnh đạo...Trang 3

2.1. Đặc tính tâm lý của người lãnh đạo............................................Trang 3

2.2. Kỹ năng lãnh đạo......................................................................... Trang 3

2.3. Những điều cần trành trong người lãnh đạo..............................Trang 3

3. Một số vấn đề tâm lý liên quan đến lãnh đạo............................... Trang 4

3.1. Tâm lý học quản lý........................................................................Trang 4

3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý công chức............................. Trang 4

3.3. Cần khắc phục những hiện tượng tâm lý tiêu cực trong quản lý Trang 5

4. Phong cách lãnh đạo........................................................................ Trang 5

4.1. Phong cách lãnh đạo cơ bản........................................................Trang
Sự lãnh đạo chuyên quyền........................................................ Trang

Sự lãnh đạo dân chủ..................................................................Trang

Sự lãnh đạo tự do...................................................................... Trang 6

4.2. Phong cách cách mạng và khoa học............................................ Trang 7

4.3. Những yếu tố hình thành và con đường rèn luyện, xây dựng phong cách làm việc của người cán bộ lãnh đạo................................................... Trang

Những yếu tố hình thành phong cách làm việc khoa học........Trang

Con đường rèn luyện phong cách làm việc của người lãnh đạo ........................................................................................................................ Trang 9

Phần II: Thực trạng công tác lãnh đạo tại cơ quan....................... Trang 10

1. Đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội của huyện Hoà Vang..........Trang 10

2. Tư tưởng Hồ Chí Minh trong công tác xây dựng lãnh đạo.........Trang 11

3. Thực trạng công tác lãnh đạo tại cơ quan................................... Trang

. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị giao............................ Trang 14

Phần III: Một số giải pháp về tâm lý và phong cách lãnh đạo để nâng cao hiệu quả công tác quản lý...........................................................................Trang 16

1. Nhân tố tạo khả năng được ưa thích đưa ra nhiều thông tin trọng yếu, lời khuyên.................................................................................................... Trang 16

2. Người lãnh đạo đất nước thời kỳ đổi mới phải có các điều kiện tiên quyết ............................................................................................................Trang 16

3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo..............................Trang 17

4. Một số giải pháp khác...................................................................Trang 18
KẾT LUẬN:.......................................................................................Trang 20

LỜI MỞ ĐẦU

Những thắng lợi to lớn mà nhân dân ta đã giành được sau cách mạng tháng 8 năm 1945 và qua hai cuộc kháng chiến chống kẻ thù xâm lược cũng như những thành tựu trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN là b ằng chứng khẳng định tính tất yếu khách quan về sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đất nước ta tiếp tục đạt những thành tựu to lớn, tốc độ tăng trưởng kinh tế nhiều năm liên tục ở mức khá, nhiều doanh nghiệp nhà nước đã tạo được uy tín và thương hiệu trên thị trường trong nước và nước ngoài. Bên cạnh đó, chúng ta gặp không ít những khó khăn, thách thức. Việc củng cố, nâng cao uy tín của đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ta càng trở nên cấp thiết. Điều quan trọng nhất đối với nhà quản lý là phải biết vận dụng một cách linh hoạt phong cách lãnh đạo của mình. Giống như một đoàn tàu ra khơi, bao giờ chúng ta cũng kỳ vọng ở thuyền trưởng - người chèo lái con tàu đất nước. Do đó, bản thân tôi mong những người  ộng sản lãnh đ ạo đ ất nước trong tương lai phải hiểu rõ truyền thống lịch s ử, văn hoá và nhìn vào bốn ngàn năm lịch sử để nhìn rõ con đường đi lên của đất nước. Những yêu cầu trên đã đặt ra cho chúng ta cần phải nghiên cứu v ề tâm lý của người lãnh đạo và các tổ chức. Bởi vì, mỗi con người, mỗi tổ chức xã hội là một thế giới tâm lý rất phức tạp và phong phú. Thế giới tâm lý này là động l ực nội tâm chi phối từ nhận thức đến hành vi của các chủ thể. Kỹ năng lãnh đạo là sự rất cần thiết, nhưng chưa đủ để nhà lãnh đạo nắm chắc thành công. Cái không thể thiếu ở một người lãnh đạo là biết mình lãnh đạo ai, trong môi trường kinh tế, xã hội, văn hoá nào, với những truyền thống, phong tục, tập quán ra sao và quan trọng hơn hết cần đưa ra tầm nhìn nh ư thế nào để đem lại lợi ích lớn nhất cho người sẽ chịu ảnh hưởng từ tầm nhìn ấy. Xuất phát từ nhận thức trên, người lãnh đạo tương lai phải có trách nhiệm với dân tộc, với lịch sử, với trọng trách mà họ đang gánh vác nên em đã quyết định chọn đề tài: “Một số giải pháp về tâm lý và phong cách lãnh đạo để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hiện nay”.

Cấu trúc đề tài gồm 3 phần:

Phần I: Cơ sở lý luận về tâm lý và phong cách người lãnh đạo

Phần II: Thực trạng công tác lãnh đạo tại cơ quan

Phần III: Một số giải pháp về tâm lý

– phong cách lãnh đạo để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hiện nay Trong thời gian qua được sự hướng dẫn, chỉ bảo của các anh ch ị trong c ơ đặc biệt thầy hướng dẫn quan và là ________

– ____________________________ đã giúp đỡ em hoàn thành đề tài này. Và chắc chắn không thể tránh khỏi những sai sót trong đề tài. Rất mong nhận được sự đóng góp, ý kiến của quý thầy cô, các anh chị và các bạn để đề tài được hoàn thiện hơn. , ngày tháng 01 năm 2010 Học viên thực hiện

PHẦN I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÂM LÝ VÀ PHONG CÁCH NGƯỜI LÃNH ĐẠO 

Khái niệm về lãnh đạo và các yếu tố cấu thành của lãnh đạo Lãnh đạo là một chức năng quan trọng của quản lý, kh ả năng lãnh đạo là tiêu chí đánh giá trình độ quản lý, hiệu quả lãnh đạo là chìa khoá đ ể trở thành nhà lãnh đạo giỏi.

1.1. Khái niệm về lãnh dạo
Lãnh đạo là sự tác động như một nghệ thuật hay một quá trình đến con người sao cho họ tự nguyện và nhiệt tình phấn đấu để đạt được mục tiêu của tổ chức, mọi người cần được động viên để tự nguyện làm việc với sự sốt sắng, tin tưởng, tận tuỵ tối đa khả năng của mình.

1.2. Các yếu tố cấu thành của lãnh đạo
- Khả năng nhận thức được con người, những động lực thúc đẩy khác nhau ở những thời gian khác nhau và trong những hoàn cảnh khác nhau.

- Khả năng khích lệ: Hãy hiểu rõ những biện pháp khích lệ mà mọi ng ười coi trọng bằng cách áp dụng kỹ năng xây dựng quan hệ và xác định kỳ vọng. Hãy nghiên cứu những biện pháp khích lệ cụ thể mà mọi người muốn có và những gì mà môi trường đã mang lại cho họ. Hãy sử dụng các biện pháp khuyến khích “cứng” và “mềm” để khích lệ mọi người. Các khuyến khích cứng bao gồm: tiền lương, phúc lợi, thăng chức, an ninh nghề nghiệp và điều kiện làm việc. Đây là những công cụ thúc đẩy mạnh. Hãy chắc chắn là mọi người nhận được đ ầy đ ủ những ưu đãi này.

- Khả năng hành động: Để tạo ra một bầu không khí hữu ích cho sự ảnh hưởng các quyết định của nhóm hay tập thể.

* Muốn chi phối được môi trường, người lãnh đạo cần phải lưu ý 4  ếu tố:
- Tầm nhìn: “Phần tinh quý thực sự của nhà lãnh đạo là có t ầm nhìn ”, Rev. TheodoreM. Hesburgh, Hiệu trưởng Trường Đại học Notre Dame, Pháp cho biết: Nhà lãnh đạo phải chỉ ra hướng đi cho những người dưới quyền. Các nhà lãnh đạo thường là những người có tầm nhìn xa, những người có khả năng dự báo trước xu thế lớn, họ là những nhà chiến lược. Người lãnh đạo ph ải xác đ ịnh được tương lai, nhiệm vụ và mục tiêu cụ thể của một tổ chức.

- Giao tiếp: Người lãnh đạo phải thành thạo giao tiếp bằng cả văn nói và cả văn viết, phải biết cách gây ấn tượng bằng giọng nói, ngôn ngữ cơ thể, đôi mắt và cách diễn đạt dễ hiểu, thuyết phục. Nhà lãnh đạo tài năng thường s ử dụng ngôn ngữ làm lay chuyển mọi người. Họ nói năng rất rõ ràng, chính xác, họ có cách sử dụng từ vựng vô cùng hoàn hảo, phù hợp với từng đối tượng. Người lãnh đạo giỏi phải biết bày tỏ cảm xúc của mình và tìm hiểu c ảm xúc của người khác. Hãy nói với các nhân viên rằng họ đang cảm thấy thế nào về công việc và cường độ làm việc, công việc của họ tiến triển ra sao, có điều gì đang cản trở thành công. Sau đó, hãy tỏ ra chân thành và nói cho họ biết bạn đánh giá như thế nào về họ, phong cách và hiệu quen làm việc của họ. Khi những giá trị chính là gì và điều này tạo ra một bầu không khí làm việc cởi mở có hiệu quả cao.

- Sự tin cậy: Một nghiên cứu của Hay đã khảo sát trên 75 yếu tố tạo nên sự hài lòng của nhân viên. Kết quả là:
+ Niềm tin và sự tin cậy, đây được coi là công c ụ đo lường xác thực nhất của nhân viên trong một tổ chức.

+ Truyền thống hiệu quả là lãnh đạo trong ba lĩnh vực dưới đây chính là yếu tố then chốt để đạt được niềm tin và sự tin cậy trong tổ chức:

• Giúp nhân viên hiểu rõ việc làm của tổ chức.

• Giúp nhân viên hiểu được rằng: Họ cần đóng góp những gì để đạt được các mục tiêu chung của tổ chức.

• Chia sẻ thông tin với các nhân viên về 2 vấn đ ề: Tổ chức đang ho ạt động thế nào và mỗi thành biên làm việc như thế nào trong mối tương quan với các mục tiêu chiến lược của tổ chức. * Nhà lãnh đạo sẽ được người khác tôn trọng khi chứng minh được khả năng, kiến thức chuyên môn của mình bằng một thứ ngôn ngữ thích hợp, được thể hiện một cách chuẩn xác và đúng thời điểm. Khi nhà lãnh đạo trả lời các thắc mắc, quan tâm nhân viên một cách chính xác, thể hiện tài năng của mình một cách khiêm tốn và làm cho các nhân viên cảm thấy tin tưởng khi làm theo những đường lối do mình vạch ra, anh ta sẽ có một ảnh hưởng lớn đối với họ. - Tự biết mình: Thành công trong nền kinh tế tri thức chỉ đến với những người biết rõ bản thân, những mặt mạnh, những giá trị và cách tốt nhất mà con người có thể làm. Các cơ quan trong thời đại ngày nay không quản lý công việc nhân viên, những công nhân tri thức phải biết trở thành nhà quản lý c ủa chính mình một cách hiệu quả. Điều đó phụ thuộc vào bạn có tìm cho mình một vị trí, có biết khi nào thì nên thay đổi công việc, làm việc tận tâm và năng suất trong cuộc đời làm việc. Để làm tốt những việc trên, bạn cần có năng su ất trong suốt cuộc đời làm việc, bạn cần có sự hiểu biết sâu sắc về bản thân, không chỉ s ở trường và sở đoản mà cả cách học tập, cách làm việc với những người khác, những giá trị của bạn và nơi mà bạn có thể đóng góp nhiều nhất. Khi bạn có th ể vận dụng những khả năng của mình, bạn mới có thể đạt được thành công xuất sắc thật sự.

2. Đặc điểm tâm lý và những điều cần tránh của người lãnh đạo
2.1. Đặc tính tâm lý của người lãnh đạo
- Khả năng tác động về mặt tình cảm và ý chí như khả năng truy ền cảm, nghị lực của mình cho người khác bằng phong thái cá nhân, tính nghiêm kh ắc trong truyền đạt, tính phê phán, ngay thẳng, dũng cảm, đúng lúc.

- Tính cởi mở cá nhân như sự khéo léo giao thiệp với người khác, tiếp xúc nhanh chóng và không gượng gạo với bất kỳ người nào, khéo léo tác động đến con người, biết phát biểu trước công chúng, đó là phẩm ch ất không thể tách rời của bất kỳ người lãnh đạo nào.

- Tính chọn lọc tâm lý biểu hiện ở khả năng nhanh chóng, nắm bắt được những đặc điểm và trạng thái tâm lý của người khác và muốn chan hoà với họ.

- Đặc tính phản ánh là một phẩm chất quan trọng của người lãnh đạo có ý nghĩa tâm lý rộng rãi.

2.2. Kỹ năng lãnh đạo - Sử dụng đúng uy quyền của mình về pháp lý.

- Uỷ quyền cho cấp dưới, khả năng quan trọng nhất mà người lãnh đạo cần có là biết sử dụng người khác để đạt kết quả tốt.

- Phải biết tổ chức công việc của mình, vấn đề là ở chỗ phải chọn phương pháp thực hiện công việc để công việc dồn mình hay tự mình d ồn công việc.
- Giải quyết tốt mối quan hệ giữa lãnh đạo và người cấp dưới, việc thực hiện quyền lực trong thực tế có liên quan đến yêu cầu và mong đợi của cả hai bên từ phía tập thể đối với người lãnh đạo cũng như từ phía lãnh đạo đ ối với người dưới quyền.

- Biết cách truyền đạt quyết định có hiệu quả.

2.3. Những điều cần tránh trong phong cách người lãnh đạo Để đạt được hiệu quả trong quản lý, người lãnh đạo cần tránh một số điều sau:

- Tính độc tôn.

- Tính cố chấp, không tiếp thu ý kiến của người khác.

- Tính đơn ý.

- Tính cực đoan, duy ý chí.

- Tính ôm đồn, bao biện, làm mọi việc không đúng thẩm quyền.

- Tính ua dua, không biết quyết định và không dám chịu trách nhiệm.

- Tính sổ sàng. -

Tính duy ý chí, phải biết người dưới quyền của mình như thế nào để giao nhiệm vụ hợp lý.

3. Một số vấn đề tâm lý liên quan đến lãnh đạo

3.1. Tâm lý học quản lý

- Giúp cho người lãnh đạo nghiên cứu những người dưới quyền mình, giải thích những hành vi của những người dưới quyền, nhìn thấy trước những hành vi của cấp dưới, từ đó sắp xếp cán bộ một cách hợp lý, phù hợp với khả năng của họ.

- Tác dụng thực tiễn của tâm lý học là ở chỗ nó giúp người lãnh đạo nắm được quy luật của tâm lý và làm chủ nó nhằm phát huy khả năng ch ủ quan của con người, tạo ra một sức mạnh quần chúng đem lại hiệu quả tổng hợp cao.

3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tâm lý công chức -

Giá trị của tổ chức: Là những tiêu chuẩn nguyên tắc hướng dẫn ho ạt động của tổ chứ và cùng vào khuôn khổ cho các hoạt động đó.

Giá trị c ủa t ổ chức bao gồm ba yếu tố là:

+ Mục tiêu của tổ chức hành chính là thi hành pháp luật bảo vệ an ninh trật tự và thoả mãn nhu cầu công cộng.

+ Tiêu chuẩn hiệu suất là tiêu chuẩn đo lường khả năng làm việc của công chức.

+ Nguyên tắc tôn trọng pháp luật: Nguyên tắc này có mục đích kiểm soát và ngăn chặn lạm dụng công chức để bảo vệ quyền lợi của cơ quan nhất là c ủa nhân dân.

- Tương quan nhân sự trong tổ chức:

+ Cách cư xử giữa các công chức trong tổ chức, các công ch ức liên h ệ v ới nhau theo chính thức và phi chính thức.

+ Tinh thần phục vụ tập thể. Áp lực của cấp trên và đồng nghiệp trong một số trường hợp cấp trên và đồng nghiệp trở thành áp lực đối với công ch ức khiến cho con ng ười này có những thái độ hoạt động đặc biệt.

- Chức vụ công chức: Ảnh hưởng đến hành động của cá nhân và ảnh hưởng đến hành động của người khác, chức vụ ảnh hưởng đến nhân cách của người làm thay đổi tâm trạng và do đó biến đổi phong cách. Nhiệm vụ của công chức cũng ảnh hưởng đến tâm lý và phong cách của công chức. Quyền lợi là động cơ mạnh thúc đẩy con người làm việc vì điều kiện tiên quyết là con người phải được thoả mãn.

3.3. Cần khắc phục những hiện tượng tâm lý tiêu cực trong quản lý

- Tâm lý sản xuất nhỏ: Thích ổn định, ngại đổi mới, thích tho ả mãn với kết quả hiện tại, cầu an yên phận.

- Tâm lý tiêu xài hoang phí: Đang là vật cản lớn cho việc thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Tâm lý xin cho: Công chức trong bộ máy hành chính thường có tâm lý ban ơn trong quan hệ với các tổ chức và nhân dân. - Người lãnh đạo cần lưu ý đến tình khí cá nhân: Nó ảnh hưởng quan trọng đến kết quả hoạt động. Vì vậy, lưu ý đến các đặc điểm c ủa nó là điều kiện tất yếu để lãnh đạo có hiệu quả. 4. Phong cách lãnh đạo Những nhà lãnh đạo - quản lý giỏi hiện nay phải là người có những cái nhìn thực tế hơn về giá trị của họ đối với tổ chức mà họ quản lý. Họ phải có một phong cách quản lý mới, hợp lý. Phong cách lãnh đạo hợp lý là phong cách mà ở đó người lãnh đạo vừa đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của người lao động, vừa phát huy được sức mạnh cá nhân và tập thể lao động trong hoạt động sản xuất, kinh doanh. Có thể khẳng định rằng, phong cạc lãm đap sẽ là  một yếu tố quan trọng trong những yếu tổ làm nên sự thành công trong làm ăn của một doanh nghiệp. Được coi là nhân tố quan trọng của người quản lý, lãnh đạo, nó gắn liền với nhiều người lãnh đạo và nghệ thuật lãnh đạo, quản lý con người. Phong cách lãnh đạo không chỉ thể hiện về mặt khoa h ọc và t ổ ch ức lãnh đạo, quản lý mà con người thể hiện tài năng, chí hướng, nghệ thuật điều khi ển, tác động người khác của người lãnh đạo. Phong cách lãnh đạo là cách thức làm việc của nhà lãnh đạo. Phong cách lãnh đạo là hệ thống các dấu hiệu đặc trưng của hoạt động và hoạt động quản lý của nhà lãnh đạo, được quy định bởi các đặc điểm nhân cách của họ.

READ  Tổng hợp những mẫu bìa tiểu luận đẹp 2021 | Luận Văn 2S

Phong cách lãnh đạo là kết quả của mối quan hệ giữa cá nhân và s ự kiện, và được biểu hiện bằng công chức: Phong cách lãnh đạo bằng cá tính nhân với môi trường. Phong cách lãnh đạo là kiểu hoạt động đặc thù của người lãnh đạo được hình thành trên cơ sở kết hợp chặt chẽ và tác động qua lại biện ch ứng giữa  yếu tố tâm lý chủ quan của người lãnh đạo và yếu tố môi trường xã hội trong h ệ thống quản lý. Phong cách lãnh đạo được coi như là một nhân tố quan trọng c ủa quản lý, trong đó thể hiện không chỉ mặt khoa học và tổ chức quản lý mà còn thể hiện tài năng và chí hướng của con người, nghệ thuật chỉ huy của người lãnh đạo. Phong cách làm việc của người lãnh đạo là tổng hợp những phương pháp, biện pháp, cách thức riêng có, tiêu biểu, ổn định mà người lãnh  đạo sử dụng hàng ngày để thực hiện nhiệm vụ của mình. Phong cách làm việc là cái đời thường dung dị nhưng lại phản ảnh các phẩm chất bên trong của con người, phẩm chất tuy là cái sâu kín bên trong của con người song nó không phải là cái trừu tượng mà được biểu hiện trong hành động, cử chỉ, hành vi, cử chỉ, hành vi, trong việc thực hiện nhiệm v ụ, trong cách đối nhân xử thế, giải quyết các mối quan hệ cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp, với quần chúng, đó là phong cách làm việc của cán bộ hoặc nói một cách khác, phong cách làm việc là phẩm chất của con người, bản thân con người.

4.1. Phong cách lãnh đạo cơ bản

4.1.1. Sự lãnh đạo chuyên quyền Nhà lãnh đạo đòi hỏi cấp dưới phải tuân phục mọi mệnh lệnh của mình. Họ thể hiện những phẩm chất mạnh mẽ của người lãnh đạo vì quyết tâm biết về những mối quan tâm của nhân viên, duy trì sự thảo luận và thúc đ ẩy  ọi người về thảo luận nhiều hơn. Họ thường lãnh trách nhiệm khởi đầu, điều hành và kết thúc mọi việc. Tuy nhiên, nếu thể hiện những đặc điểm của nhà lãnh đạo chuyên quyền một cách thái quá thì nguy cơ cũng rất rõ ràng. Khi bểu hiện  ột cách thái qúa, nhà lãnh đạo độc đoán lập kế hoạch trước một cách tỉ mỉ, bởi vì mục đích của họ là buộc nhân viên đạt được mục tiêu của h ọ đ ề ra, và h ọ quyết tâm tác động đến hoàn cảnh để làm cho điều đó được khả thi.

* Ưu điểm: Nó cho phép giải quyết một cách nhanh chóng kịp thời các nhiệm vụ. Song người lãnh đạo không quan tâm tới ý kiến của người dưới quyền và ra quyết định trên cơ sở những thông tin sẵn có.

* Nhược điểm: Là chủ quan không tập trung và phát huy được sáng tạo, kinh nghiệm của người dưới quyền.

4.1.2. Sự lãnh đạo dân chủ

Nhà lãnh đạo thu thập ý kiến của nhân viên, tạo ra sự đồng lòng, nhất trí tuyệt đối quá trình tham gia đóng góp ý kiến của nhiều người. Khả năng t ư duy và xúc cảm của nhà lãnh đạo đi kèm là tinh thần lãnh đạo đồng đội và giao tiếp trong công sở. Nhà lãnh đạo dân chủ chấp nhận quan niệm lãnh đạo là ch ức năng của cả nhóm chứ không phải của riêng một cá nhân nào. Tập thể được coi là một đơn vị, một cơ thể với nhiều chức năng. Nhiệm vụ lãnh đạo do nhiều người cùng chia sẻ tuỳ theo khả năng và năng khiếu riêng c ủa h ọ. Nói một cách khác, cương vị lãnh đạo tập trung vào nhóm chứ không phải cá nhân nhà lãnh đạo. Điều đó không có nghĩa vai trò của người lãnh đạo là không cần thiết. Ngược lại, để nhóm hoạt động hiệu quả, rất cần một người đi đầu, giúp c ả nhóm xác lập mục tiêu, tổ chức và xây dựng các quy định chung hiệu quả cho hoạt động của nhóm. Ưu điểm là nó cho phép khai thác những kiến thức, kinh nghiệm của người dưới quyền của tập thể. Do đó, nó tạo ra sự thoả mãn l ớn cho người dưới quyền vì họ cảm thấy được chấp nhận và được tham gia. Người dưới quyền cảm thấy thoả mãn vì họ được thực hiện những công việc do chính họ đề ra, thậm chí được tham gia đánh giá kết quả công việc. Nhược điểm của phong cách dân chủ là quá trình dân chủ tốn kém nhiều thời gian. Trong rất nhiều trường hợp, việc bàn bạc kéo dài mà không đi t ới được quyết định trong khi thời gian giải quyết nhiệm vụ không cho phép kéo dài. 4.1.3. Sự lãnh đạo tự do Nhà lãnh đạo cung cấp thông tin cho tập thể, từ đó xem thông tin đó có nhận được sự ủng hộ đồng tình không và đưa ra ý kiến của mình. Người lãnh đạo tham gia ít nhất vào công việc của nhóm, giao hết quyền hạn và trách nhiệm cho mọi người. Các thành viên trong nhóm được cung c ấp tối đa các thông tin được phép tự do hành động theo điều họ nghĩ, theo cách chức mà họ cho là tốt nhất. Theo phong cách này, các thông tin được thực hiện ch ủ yếu theo chiều ngang. Nếu xét về lượng thông tin là người dưới quyền được biết thì phong cách của sự lãnh đạo chuyên quyền độc đoán ít nhất, tiếp đến là sự lãnh đạo dân chủ và phong cách tự do là nhiều nhất. Ưu điểm của sự lãnh đạo này là nó cho phép phát huy t ối đa năng lực sáng tạo của người dưới quyền. Tuy nhiên, sự lãnh đạo này dễ dẫn đến tình trạng hỗn loạn, vô chính phủ trong tổ chức do thiếu vắng chỉ dẫn của người lãnh đạo. Từ việc so sánh hiệu quả của 3 phong cách lãnh đạo trên, K. Lewin kết luận rằng sự lãnh đạo dân chủ là phong cách mang lại hiệu quả cao nhất và coi đây là phong cách của người lãnh đạo thành công. Tốt nhất là phong cách dân chủ kết hợp với một ít độc đoán. Người dưới quyền tin tưởng vào sự lãnh đạo và cảm thấy mình được tôn trọng.

4.2. Phong cách cách mạng và khoa học

- Các đặc trưng quan trọng nhất thuộc bản chất của phong cách cách mạng và khoa học:
+ Tính tư tưởng: Thể hiện sự trung thành tuyệt đối sự nghiệp cách mạng của Đảng, của dân tộc, thấm nhuần đạo đức xã hội chủ nghĩa, phải cần kiệm, liêm chính, chí công vô tư.

+ Tính nguyên tắc Đảng và Pháp luật Nhà nước trong việc gi ải quyết những vấn đề lợi ích.

+ Tính nghiêm khắc trong việc tự phê bình và thái độ công minh trong việc tự phê bình và đánh giá người khác.

+ Tính thiết thực cụ thể linh hoạt trong việc giải quyết những vấn đề c ủa đời sống xã hội.
+ Nhạy cảm trước cái mới.

- Cần chống chủ nghĩa quan liêu trong quản lý, quan liêu là những người, những cơ quan lãnh đạo từ trên xuống dưới xa rời thực tế, việc gì cũng không sâu xa chỉ đại khái. Đối với công việc thì trọng hình thức chỉ khai hội, xem báo cáo trên giấy không kiểm tra đến nơi đến chốn. Phong cách làm việc quan liêu đem lại những tệ hại sau đây đối với quan hệ người lãnh đạo cấp dưới:

+ Ngăn cản cá nhân con người phát triển toàn diện.

+ Đề ra chủ nghĩa thủ cựu và nếp suy nghĩ theo đuôi.

+ Một trong những biểu hiện nổi bật của bệnh quan liêu là khoảng cách ngày càng mở rộng giữa điều mà thủ trưởng có quyền làm và điều mà thủ trưởng có thể làm.

• Với quan điểm: Quan liêu là xa rời quần chúng, không l ắng nghe ý kiến của quần chúng. Sợ phê bình và tự phê bình, thiếu dân ch ủ, không gi ữ đúng nguyên tắc, nên việc chống quan liêu ngày càng trở nên cần thiết và cấp bách, bởi quan liêu là nguồn gốc nảy sinh của nạn tham ô, lãng phí. Lãnh đạo m ắc bệnh quan liêu nên cơ quan mới dễ xuất hiện người xấu.

• Suy nghĩ kỹ trước khi làm việc gì, lời nói phải đi đôi với việc làm, thống nhất giữ lý luận với thực tiễn.

- Phong cách làm việc tập thể dân chủ quyết đoán dựa trên nguyên t ắc tập trung dân chủ, đề cao tính tập thể trong lãnh đạo đi đôi v ới tăng cường trách nhiệm cá nhân.

- Phong cách sâu sát thực tế vào quần chúng, thường xuyên liên h ệ m ật thiết với nhân dân.

- Phong cách khiêm tốn cởi mở, tiếp thu phê bình và tự phê bình.

- Phong cách cần cù, tiết kiếm, tỉ mỉ trong chất lượng.

- Phong cách kết hợp tính nguyên tắc cứng rắn với linh hoạt mềm trong xử lý công việc. Nhu cầu áp dụng những cách lãnh đạo này là rất khác nhau, tuỳ theo hoàn cảnh của mỗi tổ chức. Người lãnh đạo phải thuần thục từ bốn phong cách trở lên, đặc biệt là phong cách làm việc tập thể dân chủ quyết đoán, điều đó sẽ giúp họ đạt được sự thành công như ý trong việc kinh doanh.

4.3. Những yếu tố hình thành và con đường rèn luyện, xây dựng phong cách làm việc của người cán bộ lãnh đạo

4.3.1. Những yếu tố hình thành phong cách làm việc khoa học Phong cách làm việc khoa học của người lãnh đạo là sản phẩm tổng  ợp của nhiều yếu tố:
- Phẩm chất chính trị đạo đức: Đây là cái “ gốc” để hình thành và phát triển phong cách làm việc khoa học. Là đức tính đoàn kết, khiêm tốn, có tinh thần c ầu thị, có lòng vị tha, niềm tin yêu đồng sự, cấp dưới và quần chúng.
- Tri thức: Người cán bộ lãnh đạo mà thiếu tri thức, không am hiểu, thành thạo công việc thì thường dựa vào kinh nghiệm áp đặt, giáo điều.

- Cơ chế chính sách: Là yếu tố bên ngoài nhưng tác động rất quan trọng đến việc hình thành phong cách làm việc của người lãnh đạo.

- Khí chất cá nhân. 4.3.2. Con đường rèn luyện phong cách làm việc của người lãnh đạo

- Thường xuyên giáo dục lý luận Mác-Lenin, xây dựng cho mình phong cách làm việc khoa học. Phải rèn luyện trong công tác, trong học tập, trong phong trào cách mạng quần chúng và rèn luyện ngay trong cuộc sống đời thướng.

- Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và hoạch định đường lối chủ trương, chính sách, chủ động sáng tạo trong tổ chức thực hiện các chủ trương đường lối vào cuộc sống.

- Tăng cường đổi mới phương thức lãnh đạo, đảm bảo và nâng cao vai trò lãnh đạo nhằm phát huy tính chủ động, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm của người lãnh đạo.

 

PHẦN II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LÃNH ĐẠO TẠI CƠ QUAN


1. Đặc điểm tình hình kinh tế, xã hội của huyện Hoà Vang Hòa Vang là một huyện ngoại thành của thành phố Đà Nẵng, qua nhiều lần điều chỉnh địa giới hành chính đến tháng 8 năm 2005 thực hiện Nghị định 102/NĐ-CP của Chính phủ về việc thành lập mới quận Cẩm Lệ thì huyện còn lại 11 xã bao gồm cả vùng ven đô, vùng đồng bằng, trung du và miền núi v ới diện tích 707,35 ha, dân số gần 107 ngàn người gồm +84888672676 hộ. Có thể nói sau ngày giải phóng, Hòa Vang là một huy ện thuần nông, có hơn 60% hộ dân thiếu đói. Thêm vào đó là thiên tai, bão lũ liên t ục xảy ra gây r ất nhiều tổn thất về tính mạng và tài sản cho nhân dân. Ba mươi năm qua, Đảng bộ và nhân dân Hòa Vang đã đoàn kết một lòng, gắn sức phấn đấu xây dựng quê hương ngày một giàu mạnh, đến nay đã đạt được một số kết quả đáng tự hào: Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân (+84888672676) là 11%, (+84888672676) là 14%. Cơ cấu kinh tế có bước chuyển biến rõ nét theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp, tăng dần tỷ trọng công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Định hướng cơ cấu nền kinh tế của huyện đến năm 2010 như sau: công nghiệp - xây dựng chiếm 36%, dịch vụ chiếm 33%, nông nghiệp chiếm 31%. Thu nhập đầu người từ 3 triệu đồng năm 1997 lên trên 7,5 triệu đồng cuối năm 2006 và đến năm 2010 phất đấu đạt 12,04 triệu đồng/người/năm. Cơ bản thâm nhập nhựa và bê tông ximăng đường giao thông nông thôn, kiệt xóm gần 700 km, xe ô tô vào được tận khu dân cư. Hệ thống trường cấp +84888672676 và các thôn vùng lũ được kiên cố hoá và tầng hoá. Đã xoá được 4.831 nhà tạm cho các hộ gia đình chính sách và xã h ội; Giải quyết việc làm cho +84888672676 lao động; 100% bà con dân tộc Cơtu ở 03 thôn (Phú Túc - xã Hoà Phú, và Tà Lang, Giàn Bí - Hoà Bắc) có nhà xây; đã xoá hết hộ đói.

Đời sống nhân dân được nâng lên đáng kể: 99% hộ có điện, 95% h ộ có nhà xây, 70% có xe gắn máy, 80% hộ có phương tiện nghe nhìn. 11/11 xã đ ạt chuẩn quốc gia về y tế. Huyện đã tranh thủ được nguồn vốn của thành phố, các nguồn vốn khác xây dựng mới cầu qua sông Cẩm Lệ, cầu mới Tuý Loan nằm trong dự án nâng cấp quốc lộ 14B; khởi công xây dựng cầu qua sông Yên (Hoà Tiến-Hoà Phong) … tạo điều kiện đi lại cho nhân dân trên địa bàn huyện. Đặc biệt trong năm 2004 và 2006 huyện đã đầu tư xây dựng 02 công trình lớn có ý nghĩa quan trọng, đó là: Khu căn cứ Cách mạng Huyện uỷ (giai đoạn 1) tại thôn Phú Túc, xã Hoà Phú (vốn đầu tư gần 5 tỉ đồng) và cải tạo, nâng cấp Đài tưởng niệm L ệt sỹ Hoà Vang với kinh phí đầu tư gần 7 tỉ đồng. Các thiết chế văn hoá xã, thôn được xây dựng như: Bưu điện văn hoá xã, các khu vui chơi giải trí, nhà họp thôn, khu văn hoá thôn v.v... Quốc phòng và an ninh trên địa bàn huyện được giữ vững, trật tự xã hội có nhiều tiến bộ. Trong 7 năm liền được UBND thành phố đánh giá và công nhận là đơn v ị dẫn đầu khối quận, huyện, 6 năm liền được Th ủ tướng tặng cờ thi đua xu ất sắc, Chủ tịch Nước tặng Huân chương lao động hạng ba. Đặc biệt tháng 10 năm 2004 Chủ tịch nước đã ký quyết định phong tặng cho nhân dân, cán bộ hu ện Hoà Vang danh hiệu “Anh Hùng lao động trong thời kỳ đổi mới”. Để có được những thành tựu như trên là nhờ vào công tác tuyên truy ền, phổ biến và giáo dục pháp luật của huyện trong thời gian qua; qua công tác này nhân dân trên địa bàn huyện đã nắm rõ được chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước cũng như chủ trương của huyện, góp phần vào thực hiện thắng lợi các mục tiêu kinh tế xã hội đã đề ra. 2. Tư tưởng Hồ Chí Minh trong công tác xây dựng lãnh đạo Lúc sinh thời, Bác Hồ rất quan tâm đến việc xây dựng đội ngũ cán b ộ vững mạnh. Người đã chỉ rõ: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc. Muốn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc yếu” . Người đã chỉ ra nhiều chỉ dẫn có ý nghĩa phương pháp luận học để xây dựng đội ngũ cán bộ vững mạnh. Điều này quan trọng trước tiên, theo Bác là phải biết đúng cán bộ. Muốn vậy, phải chí công vô tư trong việc xem xét cán bộ. Người nói: “Biết người cố nhiên là khó. Tự biết mình cũng không phải là dễ. Đã không tự biết mình thì khó mà biết người. Vì vậy, muốn biết đúng s ự phải – trái ở người ta, thì phải biết đúng sự phải – trái của mình. Nếu không biết sự phải – trái ở mình, thì chắc chắn không thể nhận rõ người cán b ộ tốt hay xấu.

Bác thấy rằng, người lãnh đạo thường phạm bốn bệnh khi xem xét cán bộ: Tự cao, tự đại; ưa nịnh hót, do yêu ghét mà xét con người; đem  ột khuôn cứng mắc để đánh giá cán bộ. Bác ví người lãnh đạo nếu mắc một trong bốn bệnh ấy cũng như một người mang kính màu, không bao giờ thấy được màu s ắc thật của sự vật. Bác khuyên người lãnh đạo phải bỏ kính màu đó, sửa chữa những bệnh ấy, mới có thể hiểu biết đúng cán bộ. Người dạy chúng ta phải có phương pháp khách quan toàn diện trong việc xem xét đánh giá cán bộ. Chống lối “Duy ngã” siêu cứng nhắc, hời hợt. Khi xem xét cán bộ, không nên chỉ nhìn bề ngoài, xem trong một lúc, một việc mà phải xem xét một cách toàn diện, cả quá trình phát triển của họ, những lúc gặp khó khăn, cũng như lúc thuận lợi. Theo Bác, cách tốt nhất để đánh giá đúng cán bộ, tránh thiên vị, là để cho quần chúng nhận xét cán bộ. Người nói: “Cán bộ nào tốt, cán bộ nào xấu, cán bộ nào có lỗi lầm mà có thể sửa đổi, ai làm việc hay hay, việc gì quậy, dân chúng cũng do cách so sánh đó mà họ biết rõ ràng. Vì vậy, đ ể cho dân chúng phê bình cán bộ, dựa theo ý kiến họ mà cân nhắc cán bộ, nhất định không xảy ra, thiên vị, nhất định hợp lý và công bằng”. Người chỉ rõ, sử dụng cán bộ, cũng như khi đánh giá cán bộ phải rất “vô tư”. Người phê phán gay gắt những bệnh hám dùng người bà con, anh em quen biết, hám dùng người nịnh hót, ghét người chính trực, hám dùng những người hợp tính với mình, tránh những người không hợp ý mình. Bác căn dặn: “Phải có độ lượng vĩ đại thì mới có thể đối với cán bộ một cách chí công vô tư, không có thành kiến, khiến cho người cán bộ khỏi bị bỏ rơi. Phải chịu khó dạy bảo mới có thể nâng đỡ những đồng chí còn kém, giúp cho họ tiến bộ. Phải vui vẻ, thân mật, các đồng chí mới vui lòng gần gũi mình”.

* Bác đã nêu rõ 4 tiêu chuẩn lựa chọn cán bộ lãnh đạo:
- Những người đã tỏ ra rất trung thành, hăng hái trong công việc, trong lúc chiến tranh.

- Những người liên lạc mật thiết với dân chúng, hiểu biết dân chúng, luôn luôn chú ý đến lợi ích của dân chúng. Như thế thì dân chúng m ới tin cậy cán b ộ và nhận cán bộ đó là người lãnh đạo của họ.

- Những người có thể phụ trách giải quyết các vấn đề trong những hoàn cảnh khó khăn. Ai sợ phụ trách và không có sáng kiến thì không phải người lãnh đạo. Người lãnh đạo đúng đắn cần phải: Khi thất bại không hoang mang, khi thắng lợi không kiêu ngạo. Khi thi hành các nghị quyết thì kiên quyết, gan góc, không sợ khó khăn.

READ  Tiểu luận Tâm lý học đại cương: Nhân cách và sự phát triển nhân cách

- Những người luôn giữ đúng kỷ luật.

Đó là khuôn khổ lựa chọn cán bộ lãnh đạo, chúng ta phải theo đúng. Trong công tác cán bộ, Người luôn luôn coi trọng cả đức và tài của người cán bộ. Người nói: “Có tài phải có đức. Có tài mà không có đức, tham ô, hủ hoá có hại cho nước. Có đức không có tài như “ Ông bụt” ngồi trong chùa không giúp ích gì được cho ai”. Trong công tác cán bộ, Bác chỉ rõ những khuyết điểm cần phải sửa: “Có những nơi thường dùng những người văn hay nói khéo, nhưng không phải làm được việc, không ra tranh đấu. Mà những đồng chí làm việc t ốt mà nói thông thạo, nhưng rất trung thành, hăng hái, rất gần gủi quần chúng, thì b ị dìm xuống. Chúng ta phải sửa chữa ngay những khuyết điểm đó ”. Bác còn chỉ rõ: Khi giao trách nhiệm cho cán bộ, phải làm sao họ yên tâm công tác, h ứng thú trong công việc. Muốn thế, người lãnh đạo phải làm sao cho cán bộ “ Cả gan nói, cả gan đề ra ý kiến, cả gan phụ trách, cả gan làm việc” . Người căn dặn: Người lãnh đạo muốn biết mình, tốt nhất là phải có thái độ và cách làm việc thật s ự dân chủ, để mọi người xung quanh mạnh dạn, thắng thắn nói những ưu, khuyết điểm của mình. Người lãnh đạo thật sự dân chủ, ý kiến của cán b ộ được s ự tôn trọng, thì khối đại đoàn kết nội bộ được củng cố, những sáng kiến được nảy nở, công việc nhất định sẽ được hoàn thành tốt đẹp. Người nói: “Dân chủ, sáng kiến, hăng hái, ba điều đó rất quan h ệ v ới nhau. Có dân chủ mới làm cho cán bộ và quần chúng đề ra sáng kiến. Những sáng kiến đó được khen ngợi, thì những người đó càng thêm hăng hái và người khác cũng học theo. Và trong khi tăng thêm sáng kiến và hăng hái làm việc thì những khuyết điểm lặt vặt cũng tự sửa chữa được nhiều ”. Người cho rằng: Điều mấu chốt trong cách lãnh đạo là làm sao cho cấp dưới có tinh thần ch ủ động, sáng tạo trong công việc, có tinh thần trách nhiệm cao, dám tìm tòi, suy nghĩ và dám quyết định. Bác căn dặn: “Khi giao trách nhiệm cho cán bộ, cần phải chỉ rõ ràng, sắp đặt đầy đủ”. Vạch ra những điểm chính và những khó khăn có thể xảy ra. Những vấn đề đã được quyết định rồi giao cho họ làm, khuyên h ọ cứ c ả gan mà làm. Cũng như trong quân đội, khi chiến lược, chiến thuật đã quy ết định r ồi, thì Tổng tư lệnh không cần nhúng vào những vấn đề lặt vặt. Thà để cho các cấp chỉ huy có quyền “tuỳ cơ ứng biến” mới có thể phát triển tài năng c ủa h ọ. Vi ệc gì cấp trên cũng nhúng vào, cán bộ cũng như một cái máy, việc gì cũng chờ lệnh, sinh ra ỷ lại, mất hết sáng kiến. Bác còn chỉ rõ: “Muốn chống lệnh quan liêu, bệnh bàn giấy, muốn biết các Nghị quyết có được thi hành không, thi hành có đúng không, muốn biết ai ra sức làm, ai làm cho qua chuyện, chỉ có một cách là khéo kiểm soát, kiểm soát khéo bao nhiêu khuyết điểm lòi ra hết, h ơn nữa kiểm tra khéo v ề sau khuyết điểm nhất định mới bớt đi”.

Kiểm tra, kiểm soát có tác dụng đánh giá không ngừng những hoạt động của các cơ quan, mà còn đánh giá cả những chủ trương, chính sách, quyết định đã đề ra. Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh trên đây, Đảng ta luôn quan tâm đến công tác cán bộ. Đến Đại hội Đảng lần thứ X, trong phần báo cáo về công tác xây dựng Đảng, Đảng ta đã nêu lên những nội dung, phương hướng tiếp tục “Đổi mới công tác cán bộ” như sau: - “Mục tiêu chúng ta là xây dựng đội ngũ cán bộ có bản lĩnh chính trị vững vàng, có đạo đức, lối sống lành mạnh, không quan liêu tham nhũng, lãng phí, kiên quyết đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; có tư duy đổi mới, sáng tạo, có kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của thời kỳ đ ẩy mạnh công nghiệp hoá - hiện đại hoá; có tinh thần đoàn kết hợp tác, ý thức t ổ chức kỷ luật cao và phong cách làm việc khoa học, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm. Đội ngũ cán bộ phải đ ồng bộ, có tính kế thừa và phát triển, có số lượng và cơ cấu phù hợp”. - “Nhiệm vụ quan trọng nhất là xây dựng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, trước hết là cán bộ lãnh đạo cấp chiến lược và người đứng đầu tổ ch ức các c ấp, các ngành của hệ thống chính trị. Quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ trẻ, cán bộ cán bộ dân tộc thiểu số, các bộ xuất thân từ công nhân con em những gia đình có công với cách mạng ”. - “Quán triệt và thực hiện đúng nguyên tắc Đảng thống nhất lãnh đạo công tác và quản lý đội ngũ cán bộ, đồng thời trách nhiêm của các t ổ ch ức trong hệ thống chính trị và chịu trách nhiệm về công tác tổ chức cán bộ theo đúng nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể quyết định; xác định rõ trách nhiệm của tập thể và trách nhiệm cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đúng đầu trong công tác cán bộ. Các chính sách, quy chế tôn vinh những người có công, bố trí sử dụng đúng những người có năng lực, sáng tạo, có sáng kiến, có ý tưởng mới”. - “Mở rộng và phát huy dân chủ, thực hiện công khai, minh bạch trong công tác cán bộ”. - “Thực hiện tốt các cơ chế tuyển chọn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, quản lý, giám sát cán bộ sau bầu cử, bổ nhiệm”. 3. Thực trạng công tác lãnh đạo tại cơ quan Bộ máy hoạt động của Văn phòng gồm 01 Chánh Văn phòng, 02 Phó Chánh Văn phòng, và cán bộ chuyên viên được phân công phụ trách t ừng lĩnh vực cụ thể, hoạt động của cán bộ chuyên viên luôn gắn với nhiệm vụ chính trị và chương trình công tác đề ra. Các quan hệ công tác với các ngành, các địa phương và cấp trên để triển khai thực hiện nhiệm vụ đều tôn trọng các nguyên tắc tập trung dân chủ, bàn bạc thảo luận nhất trí, luôn tôn trọng quy chế dân chủ trong cơ quan, công khai minh bạch tài chính, thực hành tiết kiệm, quản lý t ốt tài sản của cơ quan.

3.1. Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị giao Với nhiệm vụ được giao hết sức nặng nề vừa làm tham mưu cho Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, Thường trực Thường vụ lãnh đạo thực hiện các nhiệm vụ phát triển KT-XH, QP-AN. Xây dựng chính quyền, đoàn thể, xây dựng Đảng trên phạm vi toàn huyện, khối lượng công việc nhiều, khó khăn không ít. Lãnh đạo Văn phòng đã phân công nhiệm vụ cho từng chuyên viên, phụ trách theo dõi từng lĩnh vực cụ thể và tăng cường kiểm tra, đôn đốc thực hiện, v ừa lãnh đạo tốt chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng cấp uỷ cấp huyện. Đã có nhiều cố gắng trong việc chủ động tham mưu xây dựng và triển khai thực hiện có kết quả chương trình công tác hoạt động toàn khoá, chương trình công tác hằng năm, quý, tháng, tuần cho Ban Ch ấp hành, Ban Thường v ụ đ ảm b ảo s ự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện, cân đối của cấp uỷ. Trong lãnh đạo thực hiện chức năng, nhiệm vụ Văn phòng cấp uỷ, đội ngũ tuy có mỏng, chưa kinh qua thực tiễn nhiều nhưng các đồng chí đã có c ố gắng hoàn thành nhiệm vụ chuyên môn được phân công. Lãnh đạo Văn phòng đã mối quan hệ làm việc thường xuyên với các cơ quan có liên quan trong vi ệc tập hợp thông tin, báo cáo, phối hợp chuẩn bị có chất lượng, đúng thời gian các đề án, kế hoạch, Chương trình hành động thực hiện các Nghị quyết c ủa Ban Ch ấp hành Trung ương khóa X. Qua đó đã giúp cho cấp uỷ, Ban Thường v ụ và Thường trực chỉ đạo có trọng tâm, trọng điểm các nội dung quan trọng nhằm tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng, con vật nuôi trong nông nghiệp, đẩy mạnh phát triển sản xuất công nghiệp, thương mại dịch vụ, phát triển cơ sở hạ tầng, đổi mới và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, kinh t ế t ư nhân, kinh tế nông nghiệp và nông thôn, củng cố và tăng cường hệ thống chính trị ở cơ sở, thúc đẩy sự nghiệp phát triển giáo dục, đào tạo, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ, thông tin, đẩy nhanh các tiến độ xây dựng các công trình trọng điểm. Lãnh đạo Văn phòng tiếp tục nâng cao chất lượng, hiệu quả các cu ộc họp, phục vụ tốt các cuộc Hội nghị cho Ban Chấp hành – Ban Thường vụ phục vụ cho lãnh đạo đi công tác, tiếp khách chu đáo, các chế độ chính sách, lương chi cho cán bộ kịp thời. Công tác tài chính Đảng không chỉ là công tác chuyên môn nghiệp vụ mà còn là một bộ phận quan trọng của công tác Xây dựng Đảng Hoạt động của công tác Văn thư Lưu trữ, được Lãnh đạo Văn phòng ch ỉ đạo quản lý chặt chẽ, công tác xây dựng danh mục, l ập h ồ s ơ l ưu tr ữ được đ ầy đủ, chế độ làm biên bản và quản lý biên bản các Hội nghị Ban Chấp hành 

Tiểu luận uy tín người cán bộ chiến sĩ trong tập thể quân nhân


LỜI MỞ ĐẦU



Trong cuộc sống hoạt động chung của cộng đồng, tập thể thường nảy
sinh một hiện tượng tâm lý xã hội: uy tín.
Uy tín có ảnh hưởng mạnh mẽ đến đời sống hoạt động của tập thể, xã
hội. Đặc biệt trong môi trường sinh hoạt tập thể tiêu biểu như môi trường
trong quân đội thì uy tín có vai trò quan trọng trong việc thiết lập các mối
quan hệ quân nhân. Từ đó góp phần tích cực vào việc xây dựng tình đoàn
kết giữa các quân nhân, tạo nên sức mạnh của tập thể.
Muốn giữ vững mối quan hệ khăng khít trong một tập thể thì việc biết
đề cao chữ tín là một yêu cầu rất quan trọng. Từ xưa tới nay không chỉ ở
phương Đông mà ở phương Tây chữ tín luôn được đặt lên hàng đầu trong
việc thiết lập các mối quan hệ.
Trong hệ thống những tư tưởng của Hồ Chí Minh, thì chữ “tín” là một
trong những tư tưởng tư tưởng mà người luôn coi trọng. Bởi theo Bác, con
người ta mất lòng tin thì sẽ mất tất cả, làm cán bộ phải là người có chữ tín
với nhân dân. Bác cho rằng: “ Tín là phải làm cho người ta tin mình” “Tín
cũng có nghĩa là tự tin ở sức mình nữa, nhưng không phải tự mãn, tự cao”.
Bác thường xuyên căn dặn bộ đội ta là phải làm sao cho dân tin, dân mến,
dân yêu thì dân sẽ giúp đỡ và như vậy thì việc gì cũng thành công.
Với những lí do trên em đã chọn đề tài: “Uy tín người cán bộ chiến sĩ
trong tập thể quân nhân” làm đề tài cho tiểu luận của mình, với mục đích
nâng cao giá trị của việc giữ uy tín trong tập thể quân nhân, từ đó góp phần
nâng cao tình đoàn kết, gắn bó giữa các quân nhân.
 




NỘI DUNG



Khái niệm uy tín.



Uy tín, một hiện tượng tâm lý xã hội chỉ có thể nảy sinh trong mối quan
hệ qua lại giữa người với người trong cộng đồng tập thể xã hội. Ở đâu có cuộc
sống hoạt động chung thì ở đó xuất hiện hiện tượng tâm lý xã hội này.
Uy tín khác với các hiện tượng tâm lý xã hội khác ở chỗ: Nó không
phải là cái gì chung chung, trừu tượng, mà bao giờ cũng thuộc về một cá
nhân hay tập thể xã hội được xem là chủ thể của uy tín. Nói đến uy tín, bao
giờ cũng chứa đựng hàm ý: Uy tín của ai? Ai là người có uy tín? Tuy nhiên,
người muốn có uy tín bao giờ cũng phải đặt trong mối quan hệ với những
người xung quanh. Chính vì thế, khi đưa ra khái niệm uy tín, điều quan trọng
trước hết là phản ánh được nội hàm của nó bao gồm cả nội dung và hình
thức, cả chủ thể và khách thể trong mối quan hệ biện chứng, tác độnglẫn
nhau để hình thành uy tín. Trong đó, chủ thể thì cảm hóa, thu hút bằng sức
mạnh của lực lượng tinh thần và các giá trị xã hội của nhân cách; còn khách
thể thì thừa nhận, tin tưởng và tuân theo.
Từ những phân tích trên, có thể khái quát rằng: “ Uy tín là một hiện
tượng tâm lý xã hội, hình thành trên cơ sở những phẩm chất, năng lực và các
giá trị xã hội của cá nhân có sức cảm hóa lớn, thu hút, lôi kéo người khác,
được người thừa nhận, tin tưởng tuân theo.
Hồ Chí Minh là biểu tượng mẫu mực về người có uy tín. Những lời
nói, việc làm của Người có sức cảm hóa rất lớn, thu hút, lôi kéo mọi người.
Cả dân tộc, từ già đến trẻ, ai cũng một lòng tin tưởng nghe theo tiếng gọi của
người đứng lên đánh đuổi giặc ngoại xâm giành độc lập, tự do cho nhân dân,
dân tộc, xây dựng đất nước. Điều đó cũng khẳng định lòng tin sắt đá của cả
dân tộc vào con đường mà Bác đã lựa chọn. Lòng tin ấy có được là do
những phẩm chất đạo đức, nhân cách Hồ Chí Minh luôn tỏa sáng, là tấm
gương mẫu mực cho mọi người noi theo. Lòng tin ấy là kết quả phản ánh uy
tín rất lớn của Người đối với toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta.
Uy tín dù phản ánh ở lĩnh vực nào đi chăng nữa, thì nó vẫn là sự thừa
nhận, tin tưởng và sẵn sàng tuân theo của xã hội đối với phẩm chất, năng lực
và các giá trị xã hội của cá nhân hay tổ chức xã hội nào đó. Uy tín, bao giờ
cũng phản ánh được mối quan hệ giữa hai nhân tố: chủ thể và khách thể.
2

Trong đó những điều kiện thuộc về chủ thể là tiền đề, là nguồn gốc tạo nên
uy tín. Còn khách thể và những điều kiện thuộc về khách thể không thể thiếu
được. Nếu không có nó, uy tín không thể hình thành và thực sử trở thành
một hiện tượng tâm lý xã hội.


II. Bản chất,vai trò của uy tín



Uy tín là một hiện tượng tâm lý xã hội, xuất hiện cùng với sự ra đời
của xã hội và gắn liền với cuộc sống “cộng đồng” của xã hội”. Tuy nhiên,
quan niệm về vấn đề uy tín cũng rất khác nhau trong các điều kiện xã hội
lịch sử khác nhau và thế giới quan khác nhau.
Uy tín được hình thành trước hết phụ thuộc rất lớn vào những đặc
trưng của một xã hội, cũng như thang giá trị và những chuẩn mực của một
chế độ xã hội. Mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, mỗi dân tộc, ngành nghề
khác nhau đều có những tiêu chí đánh giá về uy tín khác nhau. Do đó có
những nhận thức, quan điểm đánh giá, nhìn nhận về vấn đề uy tín cũng khác
nhau.
Dưới chủ nghĩa xã hội, bất kể ai, dù là người lãnh đạo hay quần
chúng, dù là người giàu có hay không, nếu người đó luôn tận tâm với công
việc, có những phẩm chất chính trị, đạo đức, có năng lực chuyên môn giỏi,
năng động, sáng tạo, thật thà ngay thắng, sống có nhân đức, nghĩa tình,
thương yêu mọi người, quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của
những người xung quanh; được mọi người thừa nhận, tin tưởng, kính phục
và tuân theo một cách tự giác thì người đó có thể trở thành người có uy tín.
Như vậy uy tín là một hiện tượng tâm lý xã hội, phản ánh mối quan hệ
giữa người với người trong cộng đồng xã hội, tập thể. Nó mang bản chất xã
hội lịch sử. Do đó khi xem xét đánh giá cũng như xây dựng hình thành uy tín
cho cá nhân đòi hỏi phải chú ý tới những mối quan hệ tác động qua lại trong
tập thể và phải thấy được những tiêu chí mang đặc trưng của ngành nghề,
lĩnh vực công tác để điều chỉnh, định hướng trong quá trình hình thành, phát
triển uy tín trước tập thể đơn vị.
Uy tín có vai trò rất quan trọng trong đời sống hoạt động của tập thể.
Người có uy tín, là người có sức mạnh hướng dẫn, tổ chức hoạt động và giáo
dục mọi người theo hướng tích cực, đồng thời có thể điểu chỉnh được suy
nghĩ, hành động của những người xung quanh.

3

Người và tổ chức có uy tín, có khả năng hướng dẫn tổ chức hoạt động
cho tập thể, nhất là khi cần vượt qua những khó khăn phức tạp ác liệt. Bằng
sáng kiến và hành động quyết tâm với uy tín của mình, họ dẫn dắt mọi người
đạt mục đích hoạt động theo con đường ngắn nhất.
Người và tập thể có uy tín,có giá trị nêu gương mẫu mực giáo dục
thuyết phục mọi người. Bằng sức mạnh ám thị của lời nói, việc làm họ có
thể giúp những người xung quanh giải quyết những khó khăn vướng mắc,
hướng tới mục đích chung hoạt động của tập thể mà rèn luyện phẩm chất
nhân cách, đáp ứng với yêu cầu đòi hỏi của xã hội và của lĩnh vực chuyên
môn. Trong tập thể quân nhân, người có uy tín sẽ là tấm gương mẫu mực về
phẩm chất chính trị, năng lực chuyên môn cũng như những giá trị xã hộ của
nhân cách, để mọi quân nhân điều chỉnh, định hướng quá trình tự giáo dục,
rèn luyện của bản thân, đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ của quân đội, đơn vị.
Người có uy tín cao có thể thuyết phục, cảm hóa những người xung quanh,
kể cả những người được coi như là “phần tử” chậm tiến, khó tiếp cận những
chuẩn giá trị của xã hội.
Từ việc hiểu bản chất,vai trò của uy tín phải phân biệt được đâu là uy
tín thực,đâu là uy tín giả để có biện pháp thích hợp trong việc hình thành,
phát triển uy tín thực và khắc phục,đấu tranh loại bỏ ảnh hưởng của uy tín
giả.


III. Các nhân tố góp phần hình thành uy tín cá nhân trong tập thể
quân nhân


* Trong điều kiện hoạt động quân sự nói chung, trong đời sống hoạt
động của tập thể quân nhân nói riêng, uy tín được hình thành phụ thuộc rất
lớn vào các nhân tố, trong đó có cả các nhân tố chủ quan thuộc về chủ thể và
các nhân tố khách quan thuộc về khách thể cũng như điều kiện hoàn cảnh
sống của tập thể.
1. Các nhân tố chủ quan thuộc về chủ thể
1.1.Phẩm chất chính trị đạo đức.
Đây là nhân tố cơ bản quan trọng hàng đầu góp phần hình thành uy tín
của quân nhân đối với tập thể đơn vị. Phẩm chất chính trị , đạo đức ở người
quân nhân là kết quả của sự tổng hợp hài hòa biện chứng giữa quan điểm lập
trường giai cấp công nhân, đạo đức cách mạng và bản lĩnh chính trị.
Quan điểm lập trường giai cấp công nhân được thể hiện ở trình độ nhận thức
hiểu biết sâu sắc lý luận chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Trên cơ sở đó hình thành thế giới quan khoa học, niềm tin cộng sản chủ
nghĩa. Quan điểm lập trường giai cấp công nhân ở người quân nhân được thể
hiện ở thế giới quan, phương pháp luận khoa học trong xem xét, đánh giá và
giải quyết những vấn đề đặt ra trên cơ sở nhận thức và hiểu biết sâu sắc lý
luận chủ nghĩa Mác- Lênin.Có niềm tin và sự kiên định vững vàng vào mục
tiêu lý tưởng xã hội chủ nghĩa, vào con đường của Đảng, Bác Hồ và nhân
dân ta đã lựa chọn, vào quan điểm đổi mới của Đảng trong sự nghiệp xây
dựng đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, luôn nêu cao tinh thần
cảnh giác, có thái độ đúng đắn trước những diễn biến phức tạp của tình hình
kinh tế, chính trị xã hội, phân biệt đúng địch,ta, trái phải…
Đạo đức cách mạng: theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin và tư
tưởng Hồ Chí Minh thì đạo đức cách mangj là một nội dung quan trọng của
phẩm chất chính trị, đạo đức. Trong ý niệm và cảm quan chính trị của cán
bộ chiến sĩ trong đơn vị thì người được xem là có uy tín phải là người có
phẩm chất đạo đức trong sáng, mẫu mực. Bởi đạo đức là cái gốc của người
cách mạng đồng thời là cơ sở, nền tảng tạo nên bộ mặt nhân cách của người
chiến sĩ cách mạng, của “Bộ đội Cụ Hồ”
Đạo đức cách mạng của người quân nhân đó là lòng trung thành vô
hạn với Tổ quốc và nhân dân, là tinh thần quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh,
xả thân quên mình vì sự nghiệp cách mạng, vì hạnh phúc của nhân dân.
Trong điều kiện hiện nay, thái độ đó được thể hiện ở sự kiên định vững vàng
vào sự nghiệp cách mạng của Đảng, luôn có tinh thần “vì nước quên thân vì
dân quên mình”. Trung thành tuyệt đối với Đảng, sẵn sàng nhận và hoàn
thành mọi nhiệm vụ được giao. Là tinh thần luôn luôn cầu thị, có ý chí vươn
lên; đặt lợi ích của Đảng, của giai cấp và dân tộc lên trên hết. Có lối sống
trong sạch, lành mạnh, trung thực không giả dối. Luôn luôn đấu tranh để
vượt qua mọi cám dỗ cũng như mọi khó khăn gian khổ cả trong công tác và
trong cuộc sống đời thường để hoàn thành nhiệm vụ giữ vững thanh danh
của người chiến sĩ cách mạng, xứng đàng là “Bộ Đội Cụ Hồ”. Đạo đức cách
mạng của quân nhân còn thể hiện ở tinh thần đoàn kết, thương yêu đồng chí
đồng đội, gắn bó máu thịt như anh em một nhà; có ý thức tổ chức kỷ luật
nghiêm, luôn gần gũi giúp đỡ nhân dân, làm tốt công tác dân vận, được dân
tin yêu quý trọng.
Sự thống nhất, biện chứng về nội dung, nguyên tắc, mục tiêu của quan điểm
lập trường giai cấp công nhân và đạo đức cách mạng là cơ sở quan trọng
hình thành nên bản lĩnh chính trị của người quân nhân cách mạng. Bản lĩnh
chính trị là trình độ phát triển cao của phẩm chất chính trị đạo đức, nó là hệ
quả của sự tác động biện chứng, thống nhất giữa đạo đức cộng sản và thái độ
chính trị xã hội chủ nghĩa trong nhân cách “Bộ đội Cụ Hồ”. Bản lĩnh chính
trị chính là tổng hợp những nhận thức, quan điểm, tình cảm hành vi chính trị
đạo đức đã phát triển tới trình độ tự giác tạo nên năng lực làm chủ về chính
trị, thể hiện tập trung ở sự kiên định vững vàng nhạy cảm trước những biến
động chính trị xã hội, ở tính tích cực trong tham gia vào các quá trình hoạt
động chính trị xã hội, ở tính nhạy bén chính trị cần thiết để giải quyết chính
xác mau lẹ những vấn đề thực tiễn đúng với quy luật khách quan và phù hợp
với điều kiện lịch sử cụ thể.
1.2.Trình độ, năng lực hoạt động chuyên môn nghề nghiệp quân sự.
Đó là toàn bộ những tri thức, kinh nghiệm, sự hiểu biết sâu rộng
những vấn đề liên quan đến lĩnh vực hoạt động quân sự, trình độ kỹ xảo, kỹ
năng nghề nghiệp quân sự , cho phép người quân nhân có thể hoàn thành tốt
nhất mọi nhiệm vụ được giao với năng suất, chất lượng hiệu quả cao. Người
quân nhân có trình độ giỏi, năng lực tốt trong thực hiện nhiệm vụ của mình
sẽ tạo ra được sức cảm hóa với mọi người kể cả chỉ huy, lãnh đạo cấp trên
và cán bộ chiến sĩ trong tập thể đều cảm phục tin tưởng. Đây là cơ sở, điều
kiện quan trọng góp phần hình thành uy tín.
1.3.Các nét tính cách tạo nên giá trị xã hội của nhân cách người quân
nhân cách mạng – “Bộ đội Cụ Hồ”.
Đây là nhân tố không thể thiểu được thuộc về chủ thể trong quá
trình hình thành phát triển uy tín. Nó bao gồm những nét tính cách cơ bản,
quan trọng nói lên giá trị xã hội cao cả, có sức ám thị, ảnh hưởng sâu sắc
tới mọi suy nghĩ cũng như thái độ hành vi của những người xung quanh,
gây nên sự thu hút, lôi kéo mọi người về phía mình(cả về tư tưởng, suy
nghĩ và hành động).
Những nét tính cách tạo nên giá trị xã hội của nhân cách người quân nhân
cách mạng bao gồm: phong cách làm việc khoa học trung thực, không giả
dối, lời nói đi đôi với việc làm, không bao biện, không phô trương hình thưc,
sâu sát, gần gũi với mọi người , thương yêu quý trọng con người, quan hệ
giao tiếp luôn thể hiện khiêm tốn, lịch sự tế nhị,v.v..
Như vậy, để góp phần hình thành uy tín đối với mọi người trong tập thể,
điều quan trọng trước tiên thuộc về phía chủ thể, điều quan trọng trước tiên
thuộc về phía chủ thể có khả năng tạo ra được một uy lực tinh thần có sức
“cảm hóa” thu hút, lôi kéo mọi người hay không. Toàn bộ những nhân tố
chủ quan thuộc về chủ thể kết hợp biện chứng với nhau tạo thành một diện
mạo hoàn chỉnh về nhân cách người quân nhân cách mạng, tiêu biểu mẫu
mực được mọi người thừa nhận, cảm phục, tin tưởng và noi theo.

2. Các nhân tố khách quan thuộc về khách thể và những điều kiện
sống, hoạt động của tập thể, đơn vị.
2.1.Vai trò vị thế xã hội đang chiếm giữ.
Vai trò vị thế xã hội mà chủ thể đang chiếm giữ có ảnh hưởng rất lớn
đến quá trình xây dựng uy tín trong tập thể, đơn vị. Vai trò vị thế xã hội của
mỗi cá nhân phẩn ánh giá trị xã hội của họ được Đảng, Nhà nước, nhân dân
tín nhiệm và giao cho một trọng trách nhất định. Thực tế chứng minh rằng:
người có vị trí xã hội càng cao, càng dễ có điều kiện xây dựng uy tín. Chính
giá trị xã hội được tạo nên bởi đương nhiên có sức ám thị mạnh mẽ cả về lời
nói, việc làm đối với những người xung quanh.
Tuy nhiên, vai trò vị thế xã hội cũng chỉ là điều kiện khách quan của chủ thể.
Mặc dù nó có ảnh hưởng lớn đến quá trình hình thành, củng cố uy tín của
chủ thể nhưng không phải là quyết định. Vai trò vị thế xã hội chỉ là hình
thức biểu hiện của phẩm chất chính trị, năng lực công tác… Song suy cho
cùng anh ta có được Đảng, Nhà nươc tín nhiệm giao cho trọng trách với đơn
vị hay không, tùy thuộc vào phẩm chất chính trị, năng lục chuyên môn và
các giá trị xã hội của nhân cách(tức các nhân tố thuộc về chủ thể)
2.2. Trình độ nhận thức và ý thức giác ngộ chung của tập thể.
Trình độ nhận thức và ý thức giác ngộ chung của tập thể có ảnh hưởng
rất lớn đến quá trình xây dựng uy tín của mỗi cá nhân trong tập thể ấy. Trình
độ nhận thức và ý thức giác ngộ chính trị của cán bộ chiến sĩ trong tập thể
bao gồm trình độ văn hóa nói chung và trình độ đào tạo nói riêng cho phép
người quân nhân có khả năng tiếp thu những thông tin, tài liệu mới mẻ,
đồng thời có thể xem xét đánh giá những sự kiện hiện tượng diễn ra trong và
ngoài đơn vị một cách đúng đắn chính xác. Ý thức giác ngộ chính trị là toàn
bộ những tri thức hình thành thế giới quan khoa học có cảm quan về chính
trị một cách đúng đắn. Trình độ nhận thức và giác ngộ chính trị cho phép
quân nhân và tập thể quân nhân có thể giới quan khoa học trong đánh giá
xem xét con người đảm bảo tính khách quan, chân thật. Đây là điều kiện rất
quan trọng thuộc về khách thể(tập thể, đơn vị) trong quá trình hình thành
lòng tin đích thực và một cá nhân, con người nào đó. Nó hạn chết được khả
năng hình thành của uy tín giả. Đồng thời nó luôn đặt ra những yêu cầu đòi
hỏi cao đối với chủ thể uy tín.

2.3.Bầu không khí tâm lý trong tập thể quân nhân.
Bầu không khí tâm lý trong tập thể có ảnh hưởng rất lớn đến việc xây
dựng, hình thành uy tín của mỗi cá nhân trong tập thể ấy. Bầu không khí tích
cực, lành mạnh sẽ là điều kiện tốt nhất để mỗi người phát huy hết tài năng,
năng lực của mình trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Mỗi tập thể luôn có
truyền thống hoàn thành nhiệm vụ, đoàn kết tốt kỷ luật nghiêm, mọi người
luôn quan tâm đến nhau, đoàn kết thống nhất cả về tư tưởng, tình cảm ý chí
và hành động. Các hiện tượng tâm lý xã hội nảy sinh đều được điều chỉnh,
phát triển theo hướng tích cực bao giờ cũng tạo được bầu không khí lành
mạnh, tích cực, mọi người đều tự hào, phấn khởi với thành tích của tập thể
đơn vị mình và do đó trong ý thức của họ luôn tìm cách giữ gìn và phát huy
truyền thống đó. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho quá trình hình thành uy
tín ở mỗi cá nhân.
Ngược lại, nếu bầu không khí tâm lý của tập thể đơn vị ấy là tiêu cực không
lành mạnh sẽ là điều kiện khách quan gây khó khăn cho quá trình hình
thành uy tín ở mỗi cá nhân, thậm chí làm suy giảm uy tín đã có.
2.4.Uy tín của tập thể mà cá nhân(chủ thể) là thành viên.
Uy tín cả mỗi cá nâh bao giờ cũng phụ thuộc rất lớn vào uy tín của tập
thể, đơn vị. Nếu tập thê, đơn vị đó luôn có uy tín cao đối với trên, với các
tập thể, đơn vị khác, với quần chúng nhân dân khu vực đóng quân… thì mỗi
cá nhân trong tập thể đó có điều kiện dễ dàng xây dựng uy tín của mình một
cách thuận lợi.
Tập thể càng có nhiều người có uy tín thì tập thể đó sẽ mạnh và sẽ là điều
kiện khách quan thuận lợi cho mỗi cá nhân phát huy hết tài năng, năng lực
của mình.
2.5.Sự quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi của cấp trên.
Sự quan tâm, giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi của chỉ huy, lãnh đạo câp
trên đối với tạp thể đơn vị nói chung và mỗi cán bộ, chiến sĩ trong tập thể
nói riêng là điều kiện quan trọng để mỗi người phát huy khả năng của mình
hoàn thành nhiệm vụ, phát triển những phẩm chất tâm lý nhân cách đáp ứng
được với yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao của lực lượng vũ trang nói chung,
quân đội nói riêng. Sự quan tâm giúp đỡ của trên thể hiện ở chỗ: mọi chỉ thị
mệnh lệnh luôn kịp thời sát đùng với yêu câu tình hình nhiệm vụ của đơn vị;
mọi chính sách chế độ phải đảm bảo tính công bằng; mọi quyết định phải
thấu tình đạt lý đảm bảo động viên khuyến khích được những người có
thành tích, đồng thời có tác dụng giáo dụng đối với những người vi phạm
khuyết điểm. Bên cạnh đó sự quan tâm giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi để
mọi người được học tập, rèn luyện nâng cao trình độ mọi mặt nhất là chuyên
môn nghiệp vụ quân sự. Sự quan tâm chăm lo đến đời sống vật chất tinh
thần cho mọi cán bộ, chiến sĩ; phát động phong trào thi đua, xây dựng điển
hình và nhân điển hình trong tập thể đơn vị.
*Tóm lại : uy tín là một hiện tượng tâm lý xã hội nảy sinh, hình thành
và phát triển đòi hỏi nhất thiết phải có những nhân tố chủ quan thuộc về chủ
thể đạt tới trình độ cao, có khả năng thu hút lôi kéo mọi người về phía mình,
đồng thời phụ thuộc có tính quy luật vào những nhân tố khách quan và
những điều kiện sống, hoạt động của tập thể, đơn vị. Uy tín của mỗi cá nhân
trong tập thể đơn vị quân nhân không tự nhiên có được, nó được hình thành
phát triển trên cơ sở sức cảm hóa của chủ thể và lòng tin của khách thể đối
với chủ thể. Đặc biệt là uy tín của lãnh đạo, chỉ huy trong tập thể đơn vị.


IV. Các biện pháp để quân nhân luôn giữ chữ tín cho bản thân mình.


Như đã trình bày ở trên, bản chất nhân lõi của uy tín là sức cảm hóa
của chủ thể và lòng tin, sự tín nhiệm của khách thể. Nếu không có sức mạnh
cảm hóa thì không có lòng tin. Có sức cảm hóa nhưng chưa hình thành được
lòng tin ở quần chúng thì cũng chưa thể có uy tín. Sức cảm hóa là nội dung
của uy tín còn lòng tin của quần chúng là hình thức biểu hiện của uy tín. Do
đó, con đường hình thành uy tín của cá nhân nói chung, của cán bộ chỉ huy,
lãnh đạo nói riêng không thể nào khác là quá trình hình thánh sức cảm hóa
của chủ thể. Để hình thành sức cảm hóa của chủ thể đối với khách thể và
lòng tin của chủ thể đối với khách thể, lãnh đạo, chỉ huy đơn vị cần chú ý
thực hiện tốt một số biện pháp tâm lý xã hội sau:
4.1.Tự tu dưỡng rèn luyện để xứng đáng với chức trách nhiệm vụ được
giao.
Để xứng đáng với nhiệm vụ chức trách được giao,để hình thành được
sức cảm hóa có thể thu hút,looin kéo mọi người trong tập thể,đòi hỏi người
cán bộ chỉ huy,lãnh đạo phải không ngừng tu dưỡng,rèn luyện, nâng cao
phẩm chất chính trị,năng lực công tác và các giá trị xã hội của nhân cách đảm
bảo mọi người phải thừa nhận, cảm phục.Các nhân tố chủ quan thuộc về chủ
thể cần được phát triển đủ mức,có khả năng thu hút,lôi kéo mọi cán bộ,chiến
sĩ tin theo,nghe theo và khi đó mới có thể xây dựng được lòng tin ở họ.
Con đường để hình thành “sức cảm hóa”, đó là con đường tự giáo dục,tự rèn
luyện về mọi mặt với ý chí,tình cảm say sưa với nghề nghiệp,tinh thần trách
nhiệm cao của người cán bộ cách mạng của Đảng.
4.2.Nâng cao trình độ nhận thức, giác ngộ chính trị, xây dựng tập thể đơn
vị vững mạnh về mọi mặt, là cơ sở, điều kiện quan trọng để hình thành
lòng tin của cán bộ, chiến sĩ đối với cán bộ chỉ huy, lãnh đạo.
Đi đôi với việc tự tu dưỡng ,rèn luyện nâng cao phẩm chất mọi mặt
của người chỉ huy ,lãnh đạo,đòi hỏi phải không ngừng nâng cao tình độ nhận
thức,giác ngộ chính trị cho tập thể cán bộ, chiến sĩ, xây duwngk tập thể
mạnh về mọi mặt là điều kiện quan trọng để đơn vị hoàn thành nhiệm vụ
với năng suất,chất lượng,hiệu quả cao.Đơn vị luôn hoàn thành nhiệm vụ là
nhân tố quan trọng để nâng cao vị thế của người cán bộ chỉ huy ,lãnh
đạo,củng cố lòng tin của cán bộ chiến sĩ.
* Để làm được việc đó cần phải thực hiên nh÷ng việc sau:
Thường xuyên có kế hoạch,tổ chức huấn luyện,học tập nâng cao trình
độ mọi mặt,rèn luyện kĩ xảo,kĩ năng chuyên môn nghề nghiệp quân sự.
Thường xuyên tổ chức học tập,giáo dục quán triệt những tư tưởng ,quan
điểm đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, nâng cao giác ngộ chinh
trị cho quân nhân.
Xây dựng tập thể mạnh về mọi mặt,trong đó chú trọng đến việc xây dựng
truyền thống đoàn kết tốt, kỷ luật nghiêm,mọi người sống và làm việc trong
bầu không khí tâm lí tích cực, lành mạnh,yêu thương gắn bó mật thiết với
nhau.Chú ý xây dựng dư luận tập thể tích cực dám đấu tranh với những hành
vi sai trái,những biểu hiện của uy tín giả có trong đơn vị
Thường xuyên quan tâm đến mọi mặt đời sống của đơn vị.
4.3.Sự chăm lo, bồi dưỡng, tạo điều kiện về mọi mặt của chỉ huy, lãnh đạo
cấp trên là nhân tố thuận lợi củng cố uy tín cho cán bộ cấp dưới hoàn
thành nhiệm vụ.
Sự chăm lo, bồi dưỡng , tạo điều kiện về mọi mặt của chỉ huy,lãnh
đạo cấp trên thể hiện ở chỗ: thường xuyên chăm lo, tạo điều kiện tới việc
xây dựng nâng cao sức mạnh mọi mặt của tập thể, đơn vị.Mọi chính sách,
chế độ phải kịp thời, đúng , đủ, động viên được tinh thần của cán bộ, chiến
sĩ.Mặt khác, phải quan tâm tới việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ mäi mặt
của cán bộ, chỉ huy, lãnh đạo cấp dưới, tạo điều kiện thuận lợi để cấp dưới
hoàn thành nhiệm vụ với chất lượng, hiệu quả cao nhất.


KẾT LUẬN.



Uy tín là một hiện tượng tâm lý xã hội mang bản chất xã hội lịch sử.
Quá trình hình thành và phát triển uy tín cuả mỗi cá nhân trong tập thể quân
nhân phải là quá trình vừa hình thành, phát triển những nhân tố chủ quan
thuộc về chủ thể và những điều kiện sống, hoạt động của tập thể, đơn vị.
Uy tín có vai trò ảnh hưởng rất to lớn đến đời sống, hoạt động của tập
thể. Nó liên quan trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng hoàn thành nhiệm vụ
của tập thể, đơn vị. Quá trình xây dựng, phát triển của tập thể quân nhân,
phải chú trọng tới việc xây dựng uy tín cá nhân trong tập thể, đặc biệt là uy
tín của cán bộ chỉ huy, lãnh đạo. Trong tập thể, đơn vị càng có nhiều người
có uy tín thì tập thể đơn vị đó càng mạnh.
Với tầm quan trọng của uy tín, chúng ta thấy rằng phải không ngừng nâng
cao ý thức giác ngộ nâng cao uy tín của cán bộ chiến sĩ. Có như vậy mới
nâng cao được tình đoàn kết trong tập thể đơn vị. Chủ tịch Hồ Chí Minh là
một biểu tượng mẫu mực về người có uy tín. Những lời nói và việc làm của
Người có tính cảm hóa rất lớn. Chính vì thế công tác tuyên truyền, vận động
mọi người làm theo tấm gương đạo đức của Hồ Chí Minh là biện pháp tích
cực và hiệu quả để mọi người học tập,tự nhận thức và nâng cao uy tín cho
bản thân mình.

Traloitructuyen.com cũng giúp giải đáp những vấn đề sau đây:

See more articles in the category: Tiểu luận