Tiểu luận về văn hóa ẩm thực Việt Nam |Traloitructuyen.com

Or you want a quick look: MỤC LỤC

Traloitructuyen.com cũng giúp giải đáp những vấn đề sau đây:

  • Tiểu luận ẩm thực Việt Nam
  • Kết luận tiểu luận văn hóa ẩm thực Việt Nam
  • Việt chuyên đề giới thiệu văn hóa ẩm thực Việt Nam
  • Tiểu luận văn hóa ẩm thực Huế
  • Tiểu luận văn hóa ẩm thực miền Bắc
  • Tiểu luận văn hóa ẩm thực đường phố Việt Nam
  • Tiểu luận văn hóa ẩm thực miền Trung
  • Khái quát chung về văn hóa ẩm thực Việt Nam
Tiểu luận về văn hóa ẩm thực Việt Nam

Tiểu luận về văn hóa ẩm thực Việt Nam

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1.

MỞ ĐẦU - ĐẶT VẤN ĐỀ.............................................................................1

CHƯƠNG 2. ĐẶC TRƯNG TRONG VĂN HÓA ẨM THỰC CỦA..............................2

2.1. Những vấn đề chung......................................................................................................2
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản.......................................................................................2
2.1.2. Điều kiện tự nhiên, xã hội để hình thành văn hóa ẩm thực của......................3
2.2. Đặc trưng của văn hóa ẩm thực..................................................................................6
2.2.1. Cách chọn nguyên liệu...........................................................................................6
2.2.2. Cách chế biến..........................................................................................................7
2.2.3. Cách bày biện và trang trí món ăn......................................................................9
2.2.4. Cách hành xử trong bữa ăn..................................................................................9
2.3. Giới thiệu một số món ăn nổi tiếng...........................................................................10
2.3.1. Ẩm thực miền Bắc................................................................................................10
2.3.2. Ẩm thực miền Trung............................................................................................13
2.3.3. Ẩm thực miền Nam..............................................................................................15
2.4. Giải pháp nhằm quảng bá văn hóa ẩm thực Việt Nam..........................................17

DANH SÁCH BIỂU ĐỒ, HÌNH ẢNH
Hình 1. Ruộng bậc thang của vùng Tây Bắc..............................................................................3
Hình 2. Bốn mùa xuân, hạ, thu, đông.........................................................................................4
Hình 3. Hệ sinh thái Việt Nam...................................................................................................5
Hình 4. Các loại nước chấm.......................................................................................................7
Hình 5. Trứng vịt lộn..................................................................................................................8
Hình 6. Bữa cơm gia đình..........................................................................................................9
Hình 7. Phở bò Hà Nôi.............................................................................................................11
Hình 8. Xôi...............................................................................................................................12
Hình 10. Bánh cuốn..................................................................................................................12
Hình 11. Miến lươn cay xứ Nghệ.............................................................................................14
Hình 12. Mỳ quảng..................................................................................................................14
Hình 13. Các loại bánh Huế.....................................................................................................15

Hình 14. Cá lóc nướng trui.......................................................................................................16
Hình 15. Mắm cá linh...............................................................................................................17

CHƯƠNG 1. MỞ ĐẦU - ĐẶT VẤN ĐỀ


Nước Việt Nam hình chữ “S”, trải dài trên nhiều vĩ độ, chia làm ba miền Bắc, Trung, Nam. Mỗi miền có những đặc trưng riêng về đặc điểm tự nhiên, sinh hoạt, sản xuất và phong tục tập quán. Từ đó hình thành nền văn hóa ẩm thực riêng cho từng miền.

Ẩm thực hay nói đơn giản hơn là ăn và uống vốn là chuyện hằng ngày, rất gần gũi và cũng rất đời thường. Nhưng ở mỗi thời đại khác nhau thì ăn uống lại được quan tâm với những mức độ khác nhau. Ngay từ xa xưa, ông bà ta đã rất coi trong việc ăn uống, thế nên tục ngữ mới có câu: “có thực mới vực được đạo”, “ăn coi nồi, ngồi coi hướng”, “học ăn, học nói, học gói, học mở”... Ngày nay, khi cuộc sống ngày một phát triển, nhu cầu của con người ngày một cao hơn, ẩm thực cũng nhờ vào đó mà trở nên hoàn thiện hơn. Vượt ra khỏi giới hạn “ăn no mặc ấm” để đạt đến “ăn ngon mặc đẹp”.
Ẩm thực đã không còn đơn thuần là giá trị vật chất, mà xa hơn chính là yếu tố văn hóa, một mảng văn hóa đậm đà, duyên dáng và cốt cách. Tìm hiểu về ẩm thực của một đất nước chính là cách đơn giản nhất để có thể hiểu thêm về lịch sử và con người của đất nước ấy. Qua đó góp phần nâng cao vốn hiểu biết và lòng tự hào dân tộc trong mỗi chúng ta. Những điều được trình bày trên đây cũng chính là lý do chúng em chọn đề tài “Văn hóa ẩm thực Việt Nam” để trình bày trong bài luận này. Qua đề tài này, em
muốn giới thiệu với tất cả mọi người về một nét đẹp rất đặc trưng của đất nước và con người Việt Nam, nét đẹp trong văn hóa ẩm thực.

CHƯƠNG 2. ĐẶC TRƯNG TRONG VĂN HÓA ẨM THỰC 


2.1. Những vấn đề chung

2.1.1. Một số khái niệm cơ bản


 Khái niệm văn hóa
Văn hóa là hệ thống hữu cơ những giá trị vật chất và tinh thần được con người sáng tạo và tích lũy ra trong quá trình sinh sống, tồn tại và, phát triển. Văn hóa được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác thông qua quá trình xã hội hóa. Văn hóa được tái tạo và phát triển trong quá trình hành động và tương tác xã hội của con người. Văn hóa là trình độ phát triển của con người và của xã hội được biểu hiện trong các kiểu và hình thức tổ chức đời sống và hành động của con người cũng như trong giá trị vật chất và tinh thần mà do con người tạo ra.
 Khái niệm ẩm thực
Ẩm thực là ăn uống, là cách gọi của phương thức chế biến món ăn, nguyên lý phối trộn gia vị và những thói quen ăn uống nói chung của con người. Ẩm thực bao hàm ý nghĩa khái quát nhất để chỉ tất cả những món ăn phổ biến trong cộng đồng các dân tộc thiểu số. Qua ẩm thực có thể nói lên đặc trưng văn hóa của dân tộc đó, vùng đó và đất nước đó.
 Khái niệm văn hóa ẩm thực
Theo nghĩa rộng, “văn hóa ẩm thực” là một phần văn hóa nằm trong tổng thể các đặc trưng diện mạo về vật chất, tinh thần, tri thức, tình cảm… khắc họa một số nét cơ bản, đặc sắc của một cộng đồng, làng xóm, vùng miền, quốc gia… Nó chi phối một phần không nhỏ trong cách tứng xử và giao tiếp của một cộng đồng, tạo nên đặc thù của cộng đồng ấy.

Theo nghĩa hẹp, “văn hóa ẩm thực” là những tập quán và khẩu vị của con người, những ứng xử của con người trong ăn uống, những tập tục kiêng kỵ trong ăn uống, những phương thức chế biến bày biện trong ăn uống và cách thưởng thức món ăn.
Văn hóa ẩm thực là một biểu hiện quan trọng trong đời sống con người, nó cũng hàm chứa những ý nghĩa triết lý sâu sắc.

2.1.2. Điều kiện tự nhiên, xã hội để hình thành văn hóa ẩm thực của VN

 Vị trí
Việt Nam là một quốc gia nằm ở cực đông nam bán đảo Đông Dương. Biên giới Việt Nam giáp với vịnh Thái Lan ở phía nam, vịnh Bắc Bộ và biển Đông ở phía đông,\ Trung Quốc ở phía bắc, Lào và Campuchia phía tây. Hình thể nước Việt Nam có hình chữ S, khoảng cách từ bắc tới nam (theo đường chim bay) là 1.648 km cùng với đường bờ biển dài 3.260 km không kể các đảo.
Do tiếp giáp Biển Đông suốt chiều dài đất nước nên nước mắm cá và các loại nước mắm là thức ăn phổ biến và xuất hiện trong hầu hết các bữa ăn của người Việt Nam.
 Địa hình

30 hình ảnh ruộng bậc thang Tây Bắc mùa lúa chín đẹp ngất ngây

Hình 1. Ruộng bậc thang của vùng Tây Bắc

Việt Nam là một quốc gia nhiệt đới với những vùng đất thấp, đồi núi, nhiều cao nguyên với những cánh rừng rậm. Đất nước bị chia thành miền núi, vùng đồng bằng sông Hồng ở phía bắc; và dãy Trường Sơn, Tây Nguyên, đồng bằng duyên hải miền trung, và đồng bằng sông Cửu Long ở phía nam. Vì vậy mà mỗi vùng với mỗi điều kiện khác nhau sẽ tạo nên những nét đặc trưng trong văn hóa ẩm thực của mỗi vùng. Qua đó hình thành nên sự đa dạng và phong phú cho ẩm thực Việt Nam.

 Khí hậu

Hình 2. Bốn mùa xuân, hạ, thu, đông

Khí hậu Việt Nam có độ ẩm tương đối trung bình cả năm. Dọc theo lãnh thổ trải dài khí hậu Việt Nam phân bố thành 3 vùng. Miền bắc có khí hậu cận nhiệt đới ẩm với 4 mùa đặc trưng là xuân, hạ, thu, đông. Miền nam nằm trong vùng nhiệt đới xavan với 2 mùa chủ yếu là mùa mưa và mùa khô. Trong khi đó, miền trung mang đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa, có các mùa giống với miền nam, tuy nhiên có thêm mùa bão. Và với khí hậu đa dạng của mỗi miền sẽ hình thành những nét ẩm
thực rất riêng của miền đó.
 Thủy văn
Việt Nam có hệ thống sông ngòi dày đặc khắp cả nước. Có nhiều sông của biển thuận lợi giao thương hải cảng, có giá trị kinh tế. Ngoài ra, với hệ thống sông ngòi mang đến một lượng phù sa mầu mỡ, là điều kiện lý tưởng để các ngành chăn nuôi trông trọt phát triển. Và đây là nguôn cung cấp nguyên liệu cho các món ăn đặc trưng của mỗi vùng.
 Sinh vật
Là một nước nhiệt đới gió mùa cùng vị trí địa lý khiến Việt Nam rất đa dạng về địa hình, kiểu đất, cảnh quan, có đặc trưng khí hậu khác nhau giữa các miền. Đặc điểm đó là cơ sở rất thuận lợi để giới sinh vật phát triển đa dạng về thành phần loài lẫn số lượng, làm phong phú cho hệ sinh thái của Việt Nam và là nguồn nguyên liệu, thành phần không thể thiếu cho các bữa ăn của người Việt, góp phần hình thành bản sắc và văn hóa ẩm thực của từng khu vực nói riêng và Việt Nam nói chung.

Hình 3. Hệ sinh thái Việt Nam

Về động vật: Động vật là nguồn cung cấp lương thực chính cho con người, và người Việt Nam cũng không ngoại lệ. Từ những loài động vật gia súc, gia cầm quen thuộc và phổ biến như: trâu, bò, lợn, gà… đến các loài đặc trưng của khu vực như dê núi Ninh Bình, thịt ngựa, lợn rừng, lợn mán trên các vùng núi như Sapa…. Hay các loài thủy sản như tôm, cua, cá, mực, ghẹ…
Về thực vật: Thực vật cũng đóng vai trò không thể thiếu trong mỗi bữa ăn của người Việt thông qua các món rau cũng như hóa quả. Với rau củ quả, người Việt có thể dung làm thức ăn vừa rẻ tiền mà bổ dưỡng, thậm chí thay thế các món thịt (các món ăn chay), hay có thể dùng để trang trí cho món ăn thêm bắt mắt. Tương ứng với các mùa trong năm là các rau củ quả khác nhau cho người Việt lựa chọn như rau muống, rau cải, rau cần, mồng tơi… Hoặc các củ như cà rốt, khaoi tây,.. Ngoài ra, còn có loại rau đặc sản của vùng như vùng núi có rau rau su su, cải mèo,…, miền Tây có rau súng, rau đọt,…

 Điều kiện xã hội

 Dân cư

Việt Nam có 54 dân tộc, dân tộc Kinh chiếm 86,2%, còn lại là các dân tộc thiểu số ít người. Mỗi dân tộc đều có một nét riêng về bản sắc, truyền thống dân tộc cũng như về văn hóa ẩm thực.
Ngoài ra, dân cư Việt Nam có sự phân bố không đồng đều: nông thôn chiếm 73,1% dân số, thành thị chiếm 26,9% dân số. Điều này ảnh hưởng đến nét văn hóa ẩm thực của Việt Nam khá nhiều khi mà người ở thành thị thì nét ẩm thực của họ hiện đại hơn, sang trọng hơn, ưu tiên về mặt hình thức. Còn người ở nông thôn thì không quá quan trong và cầu kì về hình thức. Các món ăn của họ chủ yếu là các món ăn dân giã, quen thuộc.
 Văn hóa
Việt Nam là một nước nông nghiệp lâu đời, do đó hình thành một nền văn hóa ẩm thực thiên về thực vật của Việt Nam. Từ những câu ca dao, tục ngữ hay việc tính toán thời gian đều lấy ăn uống và cây trồng làm chuẩn mực. Nguồn gốc cây lúa nước được cho là xuất hiên tại một số nơi trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Do đó đã hình thành một truyền thống văn hóa nông nghiệp suốt bao đời này là cây lúa nước, lúa gạo là lương thực chính của con người: lúa nếp nấu xôi, làm bánh gạo nếp; lúa tẻ
nấu cơm, làm bánh tẻ, bún…. Ngoài ra, Việt Nam có một chiều dài lịch sử bị ngoại bang xâm lược. Và vì vậy, dù muốn hay không muốn thì nét văn hóa ẩm thực của nước ta ít nhiều cũng chịu sự ảnh hưởng của ẩm thực Trung hoa, Pháp… Cùng với đó là sự hội nhập văn hóa với nền ẩm thực các nước láng giềng trong khu vực như Chăm, Khmer, Thái lan…

READ  Tiểu luận Quản trị Chiến lược công ty sữa Vinamilk | Traloitructuyen.com


2.2. Đặc trưng của văn hóa ẩm thực


Ẩm thực Việt Nam là cách gọi của phương thức chế biến món ăn, nguyên lý pha trộn gia vị và những thói quen ăn uống nói chung của mọi người Việt trên đất nước Việt Nam. Tuy hầu như có ít nhiều có sự khác biệt, ẩm thực Việt Nam vẫn bao hàm ý nghĩa khái quát nhất để chỉ tất cả những món ăn tương đối phổ thông trong cộng đồng người Việt, đồng thời cũng thể hiện những nét văn hóa đặc trưng độc đáo của đất nước ta.


2.2.1. Cách chọn nguyên liệu


Khi so sánh với những nền ẩm thực nước ngoài, chúng ta mới thấy rõ được giá trị của cái hài hòa vừa phải trong món ăn Việt. Ẩm thực Trung Hoa, nền ẩm thực được coi là có ảnh hưởng đến ẩm thực Việt, thực chất vẫn luôn cho cảm giác bị quá nhiều dầu mỡ. Người Hoa ưa dùng dầu mỡ trong các món ăn, không chỉ công thức chiên xào mà cả hầm, nướng cũng có lượng chất béo rất cao. Mặt khác, chế độ phong kiến với lối sinh hoạt xa hoa đã tạo ra đặc trưng sử dụng quá nhiều nguyên liệu quý hiếm, bổ
dưỡng vào món ăn, không chỉ gây ngán ngấy cho thực khách mà đôi khi còn phản tác dụng, làm bội thực, ảnh hưởng đến sức khỏe.

Người Việt thì không dùng dầu mỡ nhiều, cũng không sử dụng những nguyên liệu quý hiếm như vi cá, bào ngư hay chuột bao tử. Nguyên liệu mà người Việt Nam sử dụng là các thức ăn dân giã, quen thuộc với mọi người. Và trong đó, các thực phẩm rau củ quả là thứ không thể thiếu. Và việc sử dụng nhiều các nguyên liệu từ thực vật chính là điểm tạo nên sự đặc trưng trong ẩm thực Việt Nam.


2.2.2. Cách chế biến


Ẩm thực Việt Nam chinh phục người ta bằng sự thanh đạm mà lại đâm đà, hài hòa trong hương vị, lẫn lượng dinh dưỡng từ các nguyên liệu. Và điểm làm nên sự khác biệt đó của ẩm thực Việt Nam đó là cách chế biến. Cách chế biến món ăn phổ biến của người Việt đó là sử dụng các gia vị chuyên dụng “nước chấm” và sự cân bằng âm dương trong chê biến món ăn.
 Sử dụng các gia vị chuyên dụng trong chế biến

Hình 4. Các loại nước chấm

Khi chế biến thức ăn, người Việt thường dùng nước mắm để nêm, lại kết hợp với nhiều loại gia vị khác đã tạo nên nét rất riêng của ẩm thực Việt. Với mỗi món ăn khác nhau đều có nước chấm tương ứng phù hợp với hương vị. Từ các bữa ăn hàng ngày đến các món đơn giản như ốc luộc, bún đậu hay các món ăn cầu kì như nem lụi, bánh xèo…, mỗi món đều có một loại nước chấm riêng biệt khiến cho món ăn càng trở nên ngon và cuốn hút hơn.
Bát nước mắm dùng chung trên mâm cơm, từ xưa đến nay làm khẩu vị đậm đà hơn, món ăn có hương vị đặc trưng hơn cũng là biểu thị cho tính cộng đồng gắn bó, đoàn kết của người Việt.

Sự cân bằng âm dương trong chế biến

Cùng với việc sử dụng các loại nguyên liệu, gia vị phù hợp với từng món ăn, người Việt còn rất chú trọng tới sự cân bằng âm dương trong chế biến các món ăn. Theo quan niệm của người Việt Nam, âm đại diện cho cái tối tăm, mềm mại, thụ động, còn dương là tươi sáng, cứng rắn, chủ động và triết lý này cho rằng mọi sự trên đời đều có âm có dương, và hai yếu tố đó luôn hòa quyện với nhau làm nên bản chất tồn tại của thế giới. Với ăn uống cũng không nằm ngoài nguyên lý này. Một món ăn hay một mâm cơm của người Việt chứa đựng trong mình những giá trị triết học sâu sắc với âm dương phối triển và ngũ hành tương sinh – hai nguyên tắc kết hợp trong nấu nướng nhằm đạt đến vẻ đẹp hài hòa theo đúng tiêu chuẩn mỹ học của người Việt.
Ví dụ cụ thể, một món ăn phải chứa đựng cả hai trạng thái âm dương cho cần bằng. Nguyên liệu chính có tính lạnh (âm) như trứng vịt lộn phải đi cùng với rau thơm có tính nóng (dương) như rau răm, thịt vịt mang tính lạnh (âm) phải có gừng mang tính nóng (dương) mới ngon. Trên bình diện rộng hơn là mâm cơm hàng ngày, quy tắc âm – dương này càng thể hiện rõ nét: món kho, rán, hoặc nướng mang vị mặn, kết cấu sệt, khô (dương) đã có món canh rau thanh mát, dạng nước lỏng (âm) cân bằng lại.

Hình 5. Trứng vịt lộn

Dù không mang những yếu tố hào nhoáng, sang trọng hoặc quá độc đáo kì thú, nhưng ẩm thực Việt Nam vẫn “ghi điểm” nhờ vị ngon hài hòa của những điều giản dị. Ẩn chứa trong mình những giá trị triết học sâu sắc mang đậm tinh thần Á Châu, món ăn Việt ngày nay vẫn luôn là lựa chọn thích hợp nhất cho chúng ta – dân tộc với tính cách ngàn đời vẫn luôn quý trọng cái hòa hợp, bình ổn giữa con người và thiên nhiên.

2.2.3. Cách bày biện và trang trí món ăn


Như đã nói ở trên, người Việt Nam rất chú trọng cân bằng yếu tố âm dương trong món ăn. Do đó, cách bày biện món ăn của người Việt cũng tuân theo quy tắc đó.
Bữa cơm của người Việt thường là một món thịt, cá, một món rau, một bát canh và không thể thiếu một bát nước mắm hoặc nước chấm.
Khi bắt đầu bữa cơm, tất cả các thức ăn sẽ được bầy ra một lúc xung quanh chiếc mâm tròn cùng với bát đũa được so ra đầy đủ cho mỗi người. Hình tượng chiếc mâm hình tròn đó như là biểu tượng của mặt trời, mặt trăng… nhưng có lẽ trước hết là vì tròn thì mới hợp lý, tròn nên mới gắn kết được tất cả mọi người ngồi quanh mâm.
Cùng với đó là bát nước mắm, nước chấm được đặt ở chính giữa mâm và xung quanh là các món ăn thuận tiện cho mọi người và cũng thể hiện cho sự gắn kết, đồng lòng của người Việt Nam.
Và số lượng bao nhiêu món ăn được bày ra, mỗi món nhiều hay ít trong mỗi bữa ăn là không có chuẩn mực bới nó phụ thuốc vào sự hội ngộ đầm ấm của các thành viên trong gia đình, của những người tham dự bữa ăn đó.


2.2.4. Cách hành xử trong bữa ăn


Đối với người dân Việt, trong mâm cơm của họ, đặc biệt là người dân miền Bắc và miền Trung, có rất nhiều quy tắc, lễ nghi mà nếu không học hỏi tận tường, thấu đáo thì bạn khó có thể nắm bắt được hết. Tới bữa ăn, nếu ai còn có việc thì phải có người ra mời. Đợi khi cả nhà đã ngồi vào mâm đông đủ, con cháu sẽ lần lượt mời từ trên xuống, mời từng người một rồi mới được phép cầm đũa. Với người Việt, lời mời là biểu hiện của thái độ kính trọng, lễ phép, văn minh.

Hình 6. Bữa cơm gia đình

Trên mâm cơm, đặc biệt khi có khách tới nhà, gia chủ sẽ gắp đồ ăn ngon vào bát cho khách, cha mẹ gắp thức ăn cho ông bà, rồi ông bà lại gắp nhường cho các cháu.
Điều đó thể hiện tấm chân tình của người Việt. Người Việt khi ăn cơm rất chú ý đến cách ăn, họ quan niệm rằng, cách ăn còn quan trọng hơn cả món ăn.
Khi ăn không được nhai chóp chép, nhồm nhoàn, uống canh không được để phát ra tiếng. Khi gắp thức ăn, mọi người cũng phải chú ý quan sát trước để không bao giờ đan chéo đũa với người khác trên mâm cơm. Khi lựa chọn đồ ăn, bạn cần khéo léo nhìn và chọn trước rồi đưa đũa gắp một lần, khi đã gắp miếng nào thì không được bỏ lại, cũng không bao giờ được gắp liên tiếp một món ăn vào trong bát của mình mà chỉ được lấy từng ít một, ăn hết mới được phép lấy tiếp. Ngoài ra, khi dùng bữa với người
dân Việt Nam, bạn cũng cần chú ý không gõ bát đũa hay gõ mâm, vì người Việt quan niệm rằng tiếng gõ đó sẽ mang đến sự xui xẻo, kêu gọi ma quỷ tới nhà.
Tới một gia đình Việt Nam và cùng họ ăn một bữa cơm, bạn sẽ thấu hiểu những lễ tiết tưởng chừng như rất phức tạp nhưng đã ăn sâu vào trong máu của mỗi người dân Việt Nam, và theo một cách rất tự nhiên được truyền từ đời này sang đời khác.
Người Việt cũng thường vừa ăn cơm vừa trò chuyện rất vui vẻ, nhưng họ không bao giờ được phép mang bực dọc hay những chuyện không vui nói trong bữa ăn. Tục ngữ Việt Nam có câu “Trời đánh tránh miếng ăn” để nhắc nhở con cháu.
Trên mâm cơm, bà hoặc mẹ, con gái lớn, con dâu bao giờ cũng ngồi đầu nồi để xới cơm. Người đầu nồi vừa ăn vừa ý tứ quan sát cả nhà, xem ai sắp hết bát thì dừng tay để xới cơm, không để ai phải chờ. Con cái nếu ăn xong bữa, muốn đứng lên trước thì phải xin phép người lớn tuổi và mời mọi người tiếp tục dùng cơm. Gia chủ mời khách tới nhà dùng bữa mà đứng dậy khi khách chưa ăn xong thì bị coi là khiếm nhã, ấy cũng bởi người Việt vốn rất thịnh tình, hiếu khách.


2.3. Giới thiệu một số món ăn nổi tiếng

2.3.1. Ẩm thực miền Bắc


Đặc điểm chung của ẩm thực miền Bắc thường không đậm các vị cay, béo, ngọt bằng các vùng khác, chủ yếu sử dụng nước mắm loãng, mắm tôm. Sử dụng nhiều món rau và các loại thủy sản nước ngọt dễ kiếm như tôm, cua, cá, trai, hến v.v. và nhìn chung, do truyền thống xa xưa có nền nông nghiệp nghèo nàn, ẩm thực miền Bắc trước kia ít thịnh hành các món ăn với nguyên liệu chính là thịt, cá.

Khi nhắc đến ẩm thực Việt Nam nói chung và miền bắc nói riêng, không thể không nhắc đến ẩm thực Hà Nội, của người Tràng An kinh kỳ. Nổi bật với những món ăn nổi tiếng như phở, bún thang, bún chả, các món quà như cốm Vòng, bánh cuốn Thanh Trì v.v. và gia vị đặc sắc như tinh dầu cà cuống, rau húng Láng… Có thể nói rằng, ẩm thực Hà Nội là đại diện tiêu biểu nhất của tinh hoa ẩm thực miền Bắc Việt Nam.

READ  Bài tiểu luận sinh viên đại học - Tài liệu text

Những món ăn đặc trưng
 Phở
“Phở là một thứ quà đặc biệt của Hà Nội, vì chỉ ở Hà Nội mới ngon". Phở ngon phải là phở "cổ điển", nấu bằng thịt bò,"nước dùng trong và ngọt, bánh dẻo mà không nát, thịt mỡ gầu giòn chứ không dai, chanh ớt với hành tây đủ cả", "rau thơm tươi, hồ tiêu bắc, giọt chanh cốm gắt, lại điểm thêm một ít cà cuống, thoảng nhẹ như một nghi ngờ" – Thạch Lam.

Hình 7. Phở bò Hà Nôi

Biến tấu từ món "xáo trâu" thuần Việt Phở là thuần túy Việt Nam và chỉ mới xuất hiện ở Hà Nội vào đầu thế kỷ 20. Nó bắt nguồn từ một món ăn làng quê Việt Nam. Từ lâu dân ta rất ít dùng thịt bò vì cho là nóng và gây. Món ăn rẻ tiền, no bụng là món thịt trâu xáo hành răm ăn với bún, gọi là xáo trâu, rất phổ biến ở các chợ nông thôn và xóm bình dân...

Từ những năm 1930 lại đây, phở đã tới đỉnh cao của văn hóa ẩm thực Việt Nam với nghệ thuật lóc thịt, hầm xương và gia giảm gia vị: thảo quả, quế chi... thành món đặc sản của đất Hà Thành: "phở Hà Nội"

 Xôi

Hình 8. Xôi

Đã là người Hà Nội không ai là không từng thưởng thức món xôi một lần. Xôi Hà Nội có một phong vị riêng mà không trùng với bất cứ xôi ở nơi nào khác. Mỗi loại xôi có một hương vị khác nhau và được ăn kèm với các loại thức ăn khác nhau. Chẳng hạn như xôi trắng ăn kèm với ruốc, thịt kho tàu, giò chả, lạp xường vừa thơm, vừa mềm. Xôi gấc có vị ngọt được ăn kèm với chả mỡ. Xôi lạc, xôi đỗ xanh ăn kèm với vừng và ruốc. Còn xôi xéo, chắc chắn phải có thêm đậu xanh xắt lát mỏng và trên bát có hành phi thơm vàng ngậy…Bát xôi xéo sẽ có được vị ngọt của gạo nếp,vị bùi của đậu xanh, vị béo của mỡ nước và vị thơm của hành phi.

 Bánh cuốn Thanh Trì

Hình 9. Bánh cuốn

Người Hà Nội sành ăn nên ngay từ cái bánh cuốn cũng phải thật cầu kỳ chu đáo. Bột làm bánh phải làm từ thứ gạo ngon, thì bánh mới không nồng, sắc bánh mới trắng. Tráng bánh phải thật mỏng, mỡ thoa phải đều tay cho mướt mặt bánh để khi nếm vào thì thanh nhẹ, mát rượi. Phết nhân bánh cũng đòi hỏi sự khéo léo sao cho bánh không thô, nhân đều từng cái. Bánh thơm dịu, êm êm được dầm vào trong chén nước mắm nhỏ xíu xinh xắn rồi đưa lên miệng, ta sẽ thấy cả một sự kết hợp nhịp nhàng. Mùi
thơm của bánh và nhân quyện lẫn cái vị chua cay mặn ngọt của nước chấm và thêm vài giọt tinh cà cuống Bánh cuốn Hà Nội ngày nay có nhiều loại và đã trở thành món quà sáng rẻ mà ngon. Có loại ăn nguội, có loại ăn nóng, có loại có nhân thịt, có loại không nhân... mỗi thứ cho một khẩu vị riêng.


2.3.2. Ẩm thực miền Trung


So với những vùng miền khác của Việt Nam thì miền Trung có phong thổ đặc biệt hơn cả bởi quanh năm mùa nóng thì hạn hán, nắng như đổ lửa; nhưng khi mùa mưa đến thì bão lũ khắp nơi mang theo cái lạnh như cắt vào da thịt. Đất trời ít dung hòa nên con người cũng có lối ăn khác biệt do với hai vùng còn lại. Người miền Trung ưa dùng các món ăn có vị đậm hơn, nồng độ mạnh, màu sắc hồng mộc mạc và "Chặt to kho mặn". Những thứ như mắm, cá kho, ớt, hạt tiêu, tỏi, gừng thường được ưa
chuộng bởi những ngày thời tiết thay đổi... Mảnh đất miền Trung vốn cằn cỏi, sản vật thiên nhiên ban tặng không được nhiều như các vùng khác nên con người nơi ấy trân trọng và biến những sản vật tuyệt
vời ấy thành những món ăn tuyệt tác. Đó chính là nét đặc trưng trong ẩm thực của người miền Trung.

Những món ăn đặc trưng
 Miến lươn Nghệ An
Miến lươn Nghệ An được biết đến và yêu thích có lẽ bắt đầu từ thú ẩm thực của khách ngoại tỉnh đến và lưu lại đây. Thưởng thức món cháo lươn xong, đổi vị bằng món miến lươn vốn phổ biến từ lâu ở các vùng đồng bằng miền Bắc, và đã phải thốt lên lời xuýt xoa thán phục trước món ăn "thường tình" nhưng đã đem lại một ấn tượng ẩm thực thú vị bất ngờ.

Hình 10. Miến lươn cay xứ Nghệ

Miến lươn không quá đậm vị cay và ngoài nguyên liệu chủ đạo là thịt lươn và miến, dứt khoát phải có thêm mộc nhĩ. Miến lươn Nghệ An còn được coi như là một sự kết hợp ẩm thực mang phong vị miền Trung và Bắc Hà, do sợi miến đồng hành trong các món ẩm thực xưa nay thực đa dạng và phong phú chỉ ở phía Bắc. Điểm khác biệt khiến cho lươn xứ Nghệ ngon hơn so với các vùng khác là bởi
lươn Nghệ An chịu sự tác động hai "cực" thiên nhiên đặc thù khắc nghiệt: nắng nóng gió Lào mùa hạ và giá rét cắt da mùa đông; con lươn chống chịu, tồn tại và sinh sản rồi tận hiến cho con người một đặc sản độc đáo, góp phần vào danh sách các món ẩm thực đậm hồn người Việt, mang cả triết lý "âm dương" phương Đông trong cách chế biến món ăn vừa ngon vừa bổ.

 Mì Quảng

Hình 11. Mỳ quảng

Nhắc đến Quảng Nam là người ta liên tưởng tới món ăn rất đặc trưng của vùng đất này, đó là mỳ Quảng. Mì Quảng sinh từ đất Quảng đúng như tên gọi. Nó được coi  là món đặc sản dùng để mời khách, hay những cuộc vui như giới thiệu nét văn hoá của người dân đất Quảng. Ngày nay, do khẩu vị và nhu cầu của nhiều thực khách đến từ bốn phương, người ta có thể điều chỉnh một chút trong khâu chế biến như: cho thêm vào tô mì một số loại nhân, rau sống hay gia vị khác, tuy nhiên không phải vì thế mà làm mất đi hương vị tô mì Quảng truyền thống.
 Bánh Huế

Hình 12. Các loại bánh Huế

Người Huế làm bánh không phải để ăn no, mà làm bánh để thưởng thức hương vị. Huế là xứ sở có hàng trăm loại bánh ngon, trong đó phải kể đến bánh bột lọc, bánh bèo, bánh nậm, bánh ram ít… Mỗi loại bánh lại có một cách làm và mang ý nghĩa riêng thể hiện tấm lòng của con người xứ Huế. Dạo quanh các con đường ở thành phố Huế, chúng ta dễ dàng nhận thấy rất nhiều hàng bánh Huế tấp nập khách du lịch và người Huế đến thưởng thức. Đến Huế, ai cũng phải dành một khoảng thời gian để
thưởng thức bánh Huế, ăn bánh Huế là phải thưởng thức cả bằng miệng, bằng mắt và bằng tai nữa, như thế mới có thể tận hưởng hết những hương vị đậm đà của nó. Bởi bánh Huế là những tác phẩm vừa cầu kỳ sang trọng vừa dân dã làng quê, như một điểm nhấn trong nghệ thuật làm bếp của người nội trợ xứ Huế.
2.3.3. Ẩm thực miền Nam
Do đặc điểm địa hình và sinh hoạt kinh tế, văn hóa Nam Bộ đã định hình nền văn minh sông nước, ở đó nguồn lương thực, thực phẩm chính là lúa, cá và rau quả kể cả các loại rau đồng, rau rừng. Từ sự phong phú, dư dật ấy mà trải suốt quá trình khai hoang dựng nghiệp, món ăn, thức uống hàng ngày của người Nam Bộ cho dù trong  hoàn cảnh nào, thiếu thốn đạm bạc, hay đầy đủ no ấm, họ cũng không thể ngừng khám phá và sáng tạo nhiều phương thức nuôi trồng, đánh bắt để chế biến vô số miếng ngon
một cách có bài bản từ những đặc sản của địa phương.
Với phong cách thưởng thức “mùa nào thức nấy” và quan niệm “ăn để mà sống” để có đủ dưỡng chất tái tạo sức lao động, họ đã tỏ ra rất sành điệu trong việc phối hợp các yêu cầu cao nhất của miếng ăn: thơm, ngon, bổ, khỏe.
Ngoài ra, ẩm thực Sài Gòn cũng là một nét đặc sắc không thể thiếu của ẩm thưc miền Nam cũng như ẩm thực Việt Nam. Văn hóa ẩm thực Sài Gòn được ví như một nồi lẩu thập cẩm, nơi hội tụ và giao thoa nhiều luồng văn hóa Đông-Tây, cổ xưa và hiện đại... Ẩm thực Sài Gòn đa dạng và phong phú. Người đến Sài Gòn thuộc lòng những tên những con phố ăn uống, những con đường, những quán xá với hàng trăm món ăn độc đáo. Và sẽ là không quá đáng khi tặng cho miền đất hoa lệ ấy cái tên “Xứ
sở vàng của ẩm thực Việt Nam”. Du khách có dịp thăm thú thành phố này, hãy kiên âm thưởng thức ẩm thực ở đây sẽ thấy không mảnh đất nào trên dải đất Việt Nam hội tụ nhiều nền văn hóa ẩm thực đến thế.
Những món ăn đặc trưng
 Cá lóc

Hình 13. Cá lóc nướng trui

Chỉ một loại cá lóc, mà người ta có thể chế biến ra hơn 20 món khác nhau. Nhìn vào bảng thực đơn này, chúng ta không khỏi khâm phục tính sáng tạo trong việc chế biến ra các món ăn vô cùng phong phú của người Nam Bộ. Tiêu biểu như: cá lóc đắp bùn, cá lóc nướng trui, khô cá lóc, canh chua cá lóc, cá lóc kho.

 Mắm

Hình 14. Mắm cá linh

Nói đến món ăn Nam Bộ không thể không đề cập đến món mắm. Mắm - một danh từ chưa rõ nguồn gốc và ngữ nghĩa. Nhưng khi nói hoặc nhắc đến, mỗi chúng ta đều dễ dàng hình dung được mùi vị đặc trưng, riêng có của nó và cả hình ảnh vật chất cụ thể. Tuy vậy, để diễn tả đầy đủ về nó quả thật không dễ dàng. Bởi lẽ, món mắm mà đặc biệt là mắm của Nam Bộ có rất nhiều loại, được làm bằng nhiều loại thủy - hải sản khác nhau, chủ yếu được chế biến từ cá, ngoài ra òn có mắm rươi, mắm còng, mắm
tôm, ba khía… Và cùng với đó là những cách chế biến, “muối” cũng khác nhau và màu sắc, hương thơm cũng không giống nhau. Sự đa dạng này làm phong phú thêm thực đơn trong bữa ăn của người Nam Bộ, không cao sang, cầu kỳ nhưng “ai đi xa cũng nhớ nhiều”. Món mắm thật sự là một sáng tạo độc đáo của người Nam Bộ.
Do có nguồn lợi dồi dào từ thủy sản nên người Nam Bộ đã chế biến nên rất nhiều loại sản phẩm, trong đó kỹ thuật chế biến mắm rất đa dạng và có nhiều loại, và là đặc sản cùa từng địa phương gắn liền với tên gọi, như: mắm thái Châu Đốc, mắm ruột cá Đồng Tháp, mắm ruốc Kiên Giang, Vũng Tàu… mắm còng, mắm tôm chà Gò Công… Dường như các loại mắm đều gắn liền với một loài cá, bởi cá nào cũng có thể làm mắm được. Có thể kể như: mắm cá lóc, mắm cá linh, mắm cá trèn, mắm cá sặc…


2.4. Giải pháp nhằm quảng bá văn hóa ẩm thực Việt Nam


 Xây dựng và phát triển các sản phẩm tour du lịch ẩm thực thông qua việc cung cấp các gói dịch vụ tour du lịch ẩm thực. Cụ thể như:
 Các tour kéo dài trong thời gian khoảng từ 4 đến 6 tiếng đồng hồ, với giá tour vài chục đô la Mỹ, tương đương khoảng 1 triệu đồng. Du khách sẽ được đi thăm thú một vài nơi bằng xe máy rồi ghé thăm và thưởng thức tại các địa điểm ăn uống nổi tiếng (nhưng luôn đảm bảo vệ sinh) của dân địa phương.
 Về tiêu chí chọn quán, ngoài yêu cầu món ăn phải ngon và an toàn thì quán phải là nơi thu hút được nhiều người dân địa phương lui tới ăn uống và phải có “câu chuyện” để kể cho khách nghe. Bên cạnh đó, thời gian quán hoạt động cũng phải phù hợp với lịch trình tour. Chưa kể, chủ quán cũng phải luôn luôn vui vẻ để không chỉ tạo ấn tượng cho du khách mà còn tạo nên nét đẹp về sự mến khách của người dân Việt Nam. Trong chương trình tour, khách sẽ được thưởng thức khoảng 4 món ăn. Nhà điều
hành tour có cách sắp xếp điểm dừng, bài trí món ăn để thực khách không bị “bội thực”. Thông thường, một vài điểm đầu, du khách sẽ được ăn nhẹ, lót dạ. Đến điểm cuối, khách có thể ăn uống thoải mái.
 Truyền thông và quảng bá thông dưới nhiều hình thức.

READ  Bài tiểu luận: Ô nhiễm môi trường đất và các biện pháp khắc phục

 Thông qua mạng xã hôi, youtube, các trang báo mạng, các trang web về du lịch, đặt phòng đặt tour. Đây là phương thức quảng bá phổ biến và hiệu quả nhất hiện nay trong thời buổi công nghệ thông tin và dễ dàng tiếp cận với các đối tượng khách hàng. Ngoài ra, cũng có thể thông qua các tạp chi, catalog về du lịch,…
 Thông qua chính chất lượng dịch vụ mà mình mang đến cho du khách. Bởi chính những du khách từng trải nghiệm về văn hóa ẩm thực Việt Nam và để lại một ấn tượng sâu sắc và khó quên, sẽ là cách truyền thông hiệu quả nhất cho văn hóa ẩm thực Việt Nam.
 Cách chính sách của Nhà nước.
Nhà nước cần tăng cường đầu tư, khích lệ để tạo động lực cho các công ty du lịch, lữ hành. Tăng cưỡng đầu tư cho ngành du lịch, đào tạo các giáo viên để phục vụ giảng dạy về chuyên ngành du lịch tại các trường cao đẳng và đại học, cũng như trau dồi và đào tạo bài bản cho các hướng dẫn viên, dẫn đoàn tour du lịch nhắm nâng cáo chất lượng dịch vụ du lịch. Thông qua đó thúc đẩy phát triển ngành du lịch nói chung và văn hóa ẩm thực Việt Nam nói riêng.

Kết luận


Đất nước Việt Nam ta đã trải qua hơn 4000 năm lịch sử, có lúc đau thương nhưng cũng không thiếu những tháng ngày hào hùng, oanh liệt. Trải suốt thời gian ấy, dân tộc ta đã không ngừng đúc kết, vun đắp cho riêng mình một nền văn hóa ẩm thực mang đầy chất Việt, vô cùng đặc sắc và phong phú. Năm tháng xưa đã qua đi, nhưng những tinh hoa trong ẩm thực mà cha ông để lại vẫn luôn thôi thúc người nay tìm hiểu về chúng. Trong suốt thời gian tìm kiếm tư liệu cho bài tiểu luận này, chúng em đã được mở rộng tầm mắt cũng như nâng cao khẩu vị đối với món ăn Việt rất nhiều.

Đồng thời, đúng với những gì chúng em đã đề ra ở phần mở đầu “Ẩm thực đã không còn đơn thuần là giá trị vật chất, mà xa hơn chính là yếu tố văn hóa, một mảng văn hóa đậm đà, duyên dáng và cốt cách. Tìm hiểu về ẩm thực của một đất nước chính là cách đơn giản nhất để có thể hiểu thêm về lịch sử và con người của đất nước ấy”, từng nét đẹp trong văn hóa đã mở ra qua từng món ăn, thức uống..., nhắc nhở chúng ta phải hết sức nâng niu, bảo tồn và phát huy, đưa ẩm thực Việt vượt tầm ra khỏi đất nước,
đến với bạn bè từ khắp nơi trên thế giới.
Em xin kết thúc bài tiểu luận về đề tài “”. Em xin cảm ơn cô đã nhiêt tình, tận tâm giảng dạy em trong học kỳ vừa qua. Do có ít kinh nghiệm và thời gian, kiến thức có hạn nên bài viết của em còn có nhiều điểm thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý và chỉ bảo của cô.

Tài liệu tham khảo

Website:
1. http://nld.com.vn/dia-phuong/mien-luon-nghe-an-mon-ngon-cua-nguoi-viet
2. http://vietnamese.cri.cn/761/2016/01/19/1s+84888672676.htm
3. http://trithucvn.net/van-hoa/nep-nha-xua-van-hoa-trong-bua-an-cua-nguoi- viet.html
4. http://ambn.vn/recruit/3153/van-hoa-am-thuc-thang-long-ha-noi.html

Tham khảo bài tiểu luận văn hóa ẩm thực Việt Nam hay nhất

1. Giới thiệu tiểu luận văn hóa ẩm thực Việt Nam

Đất nước Việt Nam thuộc về xứ nóng, vùng nhiệt đới gió mùa. Những đặc điểm văn hóa, dân tộc và khí hậu đã quy định về các đặc điểm nổi bật trong ẩm thực Việt Nam. Văn hóa ẩm thực Việt Nam rất đa dạng và phong phú và đang được rất nhiều người tìm hiểu.

Tiểu luận văn hóa ẩm thực Việt Nam là một bài viết ngắn được thực hiện dưới dạng văn bản nhằm trình bày quan điểm, nghiên cứu hay phát hiện của người viết về nền văn hóa ẩm thực Việt Nam. Trong bài tiểu luận sẽ nêu lên vấn đề và phân tích về nền văn hóa ẩm thực của đất nước Việt Nam. Đồng thời qua đây thể hiện ý kiến và quan điểm của người viết về đề tài lựa chọn.

Một bài tiểu luận văn hoa ẩm thực Việt Nam thường có độ dài trung bình tầm 5 – 25 trang. Độ dài này phụ thuộc nhiều vào quy định của từng trường và từng giảng viên hướng dẫn. Bài tiểu luận không chỉ là bài kết thúc môn học mà còn là cơ sở đánh giá năng lực của mỗi bạn sinh viên, do đó các bạn cần phải trình bày bài tiểu luận thật tốt và đảm bảo khoa học.

2. Tham khảo lời mở đầu bài tiểu luận văn hóa ẩm thực Việt Nam

Mẫu lời mở đầu 1

Đề tài tiểu luận văn hoá ẩm thực Việt Nam: Bản sắc văn hoá Bắc Ninh qua món bánh phu thê

LỜI MỞ ĐẦU

“Nhắc đến văn hóa Việt chúng ta không thể không nhắc đến văn hóa ẩm thực bởi văn hóa bao gồm nhiều thành tố, ẩm thực cũng là một trong những thành tố của văn hóa. Trong muôn ngàn hương vị phong phú của món ăn Việt Nam, món ăn từng vùng miền tạo nên một sắc thái riêng. Mỗi vùng ngoài những đặc điểm chung, lại có lối ẩm thực riêng mang sắc thái và đặc trưng của vùng đất đó. Đó là phong tục, thói quen và văn hóa của từng vùng. Cái chung, cái riêng hòa trộn khiến phong cách ẩm thực Việt Nam rất phong phú. Mỗi vùng, miền đều có cách chế biến món ăn khác nhau, cách thưởng thức khác nhau.

Cũng như nhiều địa phương khác, trên mảnh đất Việt Nam mỗi nơi đều có những món bánh tuy dân dã nhưng mang đậm bản sắc vùng miền. Nhắc tới vùng quê Kinh Bắc với những điệu quan họ làm say đắm lòng người, ta không thể không nhắc đến một loại bánh ngon nổi tiếng và được coi là đặc sản của Bắc Ninh: bánh phu thê. Bánh phu thê có ở rất nhiều nơi, nhưng nổi bật nhất là ở làng Đình Bảng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh – nơi giữ được truyền thống lâu đời làm bánh phu thê. Từ khi ra đời cho đến nay, bánh phu thê vẫn giữ nguyên vẹn giá trị và gắn bó gần gũi với đời sống của mọi người dân Bắc Ninh.

Lời mở đầu bài tiểu luận văn hóa ẩm thực Việt Nam
Lời mở đầu bài tiểu luận văn hóa ẩm thực Việt Nam

 Đây là món bánh đặc sản của vùng luôn gây sự chú ý cho mọi người khi đặt chân đến Bắc Ninh. Ai chưa được ăn thì bị hấp dẫn bởi cái tên, còn ai đã từng một lần thưởng thức thì không thể quên hương vị độc đáo của nó. Qua món bánh phu thê ta có thể hiểu hơn về văn hóa ẩm thực của người miền Bắc nói chung, người Bắc Ninh nói riêng trên cả phương diện văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần. Đây là thứ đặc sản không những mang đậm chất quê hương mà còn là nét đặc trưng của nền văn hóa Kinh Bắc. Trong chiếc bánh đơn sơ ấy chất chứa bao nhiêu những nét đẹp văn hóa của người dân Việt. 

Là một sinh viên ngành văn hóa học, tìm hiểu “Bản sắc văn hóa Bắc Ninh qua món bánh phu thê” là một đề tài hấp dẫn thôi thúc tôi tìm hiểu nhằm trang bị kiến thức chuyên môn cho mình về văn hóa. Bên cạnh đó, đây cũng là dịp để tôi có cơ hội tìm hiểu sâu hơn về bản sắc của văn hóa địa phương mình. Đó là lý do tôi chọn đề tài này.”

Mẫu lời mở đầu 2

Đề tài tiểu luận văn hoá ẩm thực Việt Nam: Nghệ thuật ẩm thực trong phát triển du lịch Nam Bộ

LỜI MỞ ĐẦU

“Ẩm thực hay nói đơn giản hơn là ăn và uống vốn là chuyện hằng ngày, rất gần gũi và cũng rất đời thường. Nhưng ở mỗi thời đại khác nhau thì ăn uống lại được quan tâm với những mức độ khác nhau. Ngay từ xa xưa, ông bà ta đã rất coi trọng việc ăn uống, thế nên tục ngữ mới có câu: “có thực mới vực được đạo”, “ăn coi nồi,ngồi coi hướng”, “học ăn, học nói, học gói, học mở”

 Ngày nay, khi cuộc sống ngày một phát triển, nhu cầu của con người ngày một cao hơn, ẩm thực cũng nhờ vào đó mà trở nên hồn thiện hơn. Vượt ra khỏi giới hạn “ăn no mặc ấm” để đạt đến “ăn ngon mặc đẹp”. Ẩm thực đã không còn đơn thuần là giá trị vật chất, mà xa hơn chính là yếu tố văn hóa, một mảng văn hóa đậm đà, duyên dáng và cốt cách.

Tìm hiểu về ẩm thực của một đất nước chính là cách đơn giản nhất để có thể hiểu thêm về lịch sử và con người của đất nước ấy. Qua đó góp phần nâng cao vốn hiểu biết và lòng tự hào dân tộc trong mỗi chúng ta. Những điều được trình bày trên đây cũng chính là lý do em chọn đề tài “Nghệ thuật ẩm thực trong phát triển du lịch Nam Bộ” để trình bày trong bài tiểu luận này.

Qua đề tài này, em muốn giới thiệu với tất cả mọi người về một nét đẹp rất đặc trưng của đất nước và con người Việt Nam, nét đẹp trong văn hóa ẩm thực.Nước Việt Nam hình chữ “S”, trải dài trên nhiều vĩ độ, chia làm ba miền Bắc,Trung, Nam. Mỗi miền có những đặc trưng riêng về đặc điểm tự nhiên, sinh hoạt, sản xuất và phong tục tập quán. Từ đó hình thành nền văn hóa ẩm thực riêng cho từng miền. Tuy nhiên, do thời gian hạn hẹp, khả năng có giới hạn và lượng thông tin vô cùng đa dạng em chỉ xin được tập trung nghiên cứu những đặc trưng ẩm thực tiêu biểu nhất của mỗi miền Nam.

Nguồn tài liệu em sử dụng là những kiến thức thực tế được tích góp từ những thế hệ đi trước, từ cuộc sống của chính chúng ta, và những công trình nghiên cứu của các nhà nghiên cứu ẩm thực trong và ngoài nước được đăng trên các sách, báo và tạp chí.

Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Hoàng Phó Trình hướng dẫn giúp đỡ em hoàn thành bài tiểu luận này.

Xin chân thành cảm ơn !”

Bài tiểu luận văn hóa ẩm thực Việt Nam cụ thể
Bài tiểu luận văn hóa ẩm thực Việt Nam cụ thể
  • Traloitructuyen.com cũng giúp giải đáp những vấn đề sau đây:

    • Tiểu luận ẩm thực Việt Nam
    • Kết luận tiểu luận văn hóa ẩm thực Việt Nam
    • Việt chuyên đề giới thiệu văn hóa ẩm thực Việt Nam
    • Tiểu luận văn hóa ẩm thực Huế
    • Tiểu luận văn hóa ẩm thực miền Bắc
    • Tiểu luận văn hóa ẩm thực đường phố Việt Nam
    • Tiểu luận văn hóa ẩm thực miền Trung
    • Khái quát chung về văn hóa ẩm thực Việt Nam
See more articles in the category: Tiểu luận