Hướng Dẫn Làm Tiểu Luận Luật Hành Chính | Traloitructuyen.com

Or you want a quick look: 1. Phân tích vấn đề

Traloitructuyen.com cũng giúp giải đáp những vấn đề sau đây:

  • Bài tiểu luận về luật hành chính
  • Luận văn tốt nghiệp luật hành chính
  • Tiểu luận quan hệ pháp luật hành chính
  • Tiểu luận về vi phạm hành chính
  • Tiểu luận thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
  • Các đề tài luận văn luật hành chính
  • Luật hành chính
  • Tiểu luận về luật hành chính Việt Nam
Hướng Dẫn Làm Tiểu Luận Luật Hành Chính

Hướng Dẫn Làm Tiểu Luận Luật Hành Chính

 


Chào các em, một bài viết nữa đến từ Traloitructuyen.com.

Nội dung bài viết lần này đề cập một số gợi ý hướng dẫn làm tiểu luận môn Luật hành chính. Trước tiên, anh có một số lưu ý cho các em sau:

+) Những gì đã được đề cập ở các bài viết trước anh sẽ không nhắc lại.

+) Một lần nữa, anh không chắc chắn những gợi ý sau đây đúng 100%, anh sẽ để dấu * đối với những vấn đề anh không thật sự chắc chắn.

+) Không inbox, nếu hỏi gì thì có thể cmt ở bài viết hoặc trong nhóm.

+) Anh chỉ hướng dẫn một số đề mà các bạn cmt, việc đánh số các đề 01, 02 chỉ có giá trị trong việc gọi tên và được đánh dấu theo thứ tự các bạn ý cmt. Đồng thời việc viết hoa hoặc không viết hoa không ảnh hưởng tới nội dung được trình bày.

+) Bài viết rất dài, nếu không quan tâm, không muốn đọc, mong bạn bỏ qua, không cần cmt.

+) Mỗi bài viết hiện tại đều chỉ có thể đăng bằng điện thoại, nên anh không thể sửa hình thức chữ đậm hay note được. Nếu bạn nào biết sửa thì cho anh xin gợi ý.

Như các em cũng đã được trải nghiệm, môn Luật hành chính mang một vẻ đẹp đầy bí ẩn, chỉ dành cho những người thực sự muốn mạo hiểm khám phá và dành thời gian để chinh phục vẻ đẹp trí tuệ đó. Thế nên, một số có thể như đi lạc giữa mê cung kiến thức của môn Luật hành chính mà ậm ừ tìm một lối ra, để kết thức. Tuy nhiên, đây lại là một môn học rất quan trọng và phổ biến cũng như có thể bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các em, và những chủ thể khác, do đó, cố gắng làm một bài tiểu luận tốt nhé.

Quay lại vấn đề, thật khó để phân loại các dạng đề hành chính. Tuy nhiên, theo anh thấy vẫn sẽ có 3 dạng chính: (i) phân tích vấn đề, (ii) áp dụng kiến thức vào giải quyết một vụ việc, (iii) kiến nghị.

1. Phân tích vấn đề

Đối với dạng đề này, các em sẽ phải có một lượng kiến thức lý luận nhất định (lý luận, đặc điểm, ý nghĩa….), và lượng kiến thức đó là cơ sở để phân tích và bình luận, sau khi phân tích thì thấy chỗ được và chưa được để đưa ra kiến nghị hoàn thiện (đương nhiên là không có kiến nghĩ anh nghĩ cũng không sao, nhưng có thể bài chưa hoàn chỉnh lắm, điểm sẽ thấp hơn xíu).

Lý luận phải bám sát những từ khóa yêu cầu của đề bài, là những vấn đề lý luận chính và cơ bản. Và có thể lấy ví dụ thực tế vào để phân tích.

Sau đây, là một số dạng đề cụ thể:

Đề số 01. Phân tích khái niệm nguồn của Luật hành chính, phân loại nguồn của Luật hành chính và bình luận về chất lượng các văn bản nguồn của luật hành chính hiên nay.

1.1 Khái niệm: có 4 yếu tố (i) văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước ban hành theo thủ tục và hình thức nhất định, (ii) nội dung là các quy phạm pháp luật hành chính, (iii) có hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các đối tượng liên quan, (iv) được bảo đảm bằng sự cưỡng chế của Nhà nước.

Nếu đề chỉ nói khái niệm, thì các em trích dẫn vậy có thể ok, nhưng đề yêu cầu phân tích khái niệm vì vậy các em phải phân tích những yếu tố trên tới mức rõ ràng nhất có thể. Ví dụ: (i) có mâu thuẫn với khái niệm quản lý hành chính nhà nước không (khi mà khái niệm quản lý hành chính nhà nước là đưa luật, nghị quyết, pháp lệnh của cơ quan quyền lực nhà nước vào trong đời sống xã hội)? (ii) một bộ luật có phải tất cả Bộ luật/ chương/ điều/ khoản là nguồn của ngành luật hành chính (hay các em cần làm rõ các bộ phận kết cấu của một bộ luật và đâu mới là nguồn của ngành luật hành chính) ? Đặc điểm của quy phạm pháp luật hành chính là gì, làm sao nhận biệt?……

1.2. Các em cũng có thể suy nghĩ về ý nghĩa của việc xác định nguồn của ngành luật hành chính?

1.3 Phân loại nguồn luật hành chính? Trong giáo trình đang phân loại nguồn của nguồn luật hành chính theo cơ quan ban hành. Các em có thể suy nghĩ về việc tại sao phải phân loại nguồn của luật hành chính? Cơ sở để phân loại/ cũng như có thể phân loại theo cách khác không?

1.4 Phân tích các nguồn của ngành luật hành chính. Nếu các em phân tích theo cơ quan ban hành, thì anh gợi ý có thể theo mô tip: (a) tên gọi của văn bản+ cơ quan ban hành, (b) nội dung của loại nguồn đó dựa trên gì và giải quyết những vấn đề gì? (ví dụ Quyết định của Thủ tướng Chính Phủ dựa vào thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ, quy đinh về…), (c) một văn bản quy phạm cụ thể, nội dung giải quyết vấn đề cụ thể gì, cơ sở cho ai áp dụng, phân tích rõ ràng nhất có thể….

1.5 Nguồn của luật hành chính được tiếp cận ở góc độ là văn bản quy phạm pháp luật chứa dựng quy phạm pháp luật hành chính. Vậy nhưng văn bản hành chính (không phải văn bản quy phạm) như các chỉ thị, công điện, khuyến nghị của Bộ y tế lại đang góp phần giải thích, đưa ra những xử sự cho hành vi con người để những văn bản quy phạm pháp luật hành chính có thể áp dụng? Các em có thể tìm hiểu trong bối cảnh covid hiện nay, để phân tích và gọi tên nó.

1.6 Các em có thể phân tích xung đột (mâu thuẫn, chồng chéo, đối lập cách giải quyết…) giữa các nguồn luật hành chính với nhau và hướng giải quyết? Ngoài ra có thể suy nghĩ vì sao ngành luật hành chính không có Bộ luật hành chính?

1.7 Đánh giá, các em có thể dựa vào xung đột tại 1.6 để đánh giá. Đánh giá có thể hợp lý hoặc chưa hợp lý, mâu thuẫn chồng chéo, đối lập, tản mạn….. tùy vào sự cảm nhận của các em vào hệ thống nguồn luật hành chính. Nhưng nhớ C: hợp lý hay khôn, E: vì sao? R: biểu hiện trên thực tế, T: kết luận.

1.8 Sau khi đánh giá có thể đưa ra kiến nghị hoàn thiện?

Đề số 02. Hãy phân tích vai trò của các tổ chức chính trị xã hội trong quản lý hành chính nhà nước?

2.1 Đầu tiên phải xác định quản lý hành chính là gì? :(i) hình thức hoạt động của nhà nước, (ii) được hiện chủ yếu bởi cơ quan hành chính nhà nước, (iii) nội dung bảo đảm chấp hành Luật, Nghị quyết, pháp lệnh của cơ quan quyền lực nhà nước, (iv) nhằm quản lý các lĩnh vực kinh tế- xã hội…..

Hiểu đơn giản là đưa ý chí được thể hiện trong các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan quyền lực vào trong đời sống xã hội. Vì vậy nó sẽ có các giai đoạn : (a) xây dựng nguồn của ngành luật hành chính, (b) tổ chức thực hiện, (c) khác (có thể giám sát, phản biện xã hội, nhân sự trong cơ quan hành chính nhà nước…). Từ đó để xác định vai trò của tổ chức chính trị trong quản lý hành chính nhà nước trong ba mục a,b,c.

2.2 Em đã bao giờ đọc điều lệ của một tổ chức chính trị xã hội? Em đã bao giờ tìm trong các văn bản quy phạm pháp luật để tìm cơ sở pháp lý cho các tổ chức chính trị?

 

2.3 Cần hiểu các tổ chức chính trị xã hội là gì? Có bao nhiêu tổ chức? Tại sao lại cần tổ chức chính xã hội tham gia quản lý nhà nước, đóng góp vai trò trong quản lý hành chính nhà nước? Mối quan hệ của các tổ chức chính trị xã hội này với nhà nước là gì?

2.4 Dựa vào 2.1 để phân tích các vai trò của tổ chức chính trị xã hội trong quản lý hành chính nhà nước (ở 2.1 các hoạt động của tổ chức chính trị xã hội là nhân danh chính mình). Tuy nhiên, trong giáo trình có đề cập tổ chức chính trị xã hội có tham gia quản lý hành chính nhà nước trực tiếp trong vai trò nhân danh quyền lực nhà nước (được trao quyền), các em có thể phân tích 01 tổ chức chính trị xã hội tham gia hoạt động trên hoặc là tất cả trong một trường hợp cụ thể? (trong trường hợp này cũng có thể so sánh hoạt động quản lý của tổ chức xã hội trong những vấn đề thuộc tổ chức với trường hợp được trao quyền quản lý hành chính nhà nước).

2.5 Nếu em nào thấy hứng thú, có thể đánh giá vai trò hoặc thực trạng vai trò của các tổ chức? Và đề xuất giải pháp để các tổ chức chính trị phát huy vai trò của mình hơn trong quản lý hành chính.

Đề số 03*. Phân tích các biện pháp kiểm soát hành chính được thực hiện bởi cơ quan hành chính nhà nước?

3.1 Đây là một bài mà bản thân anh không chắc lắm, các em có thể tham khảo chương 12 Bảo đảm pháp chế trong quản lý hành chính Nhà nước(phần nào thì các em mở ra sẽ thấy) và chương 3 các nguyên tắc cơ bản của quản lý hành chính nhà nước, chương 7 địa vị pháp lý hành chính của các cơ quan hành chính nhà nước.

1 link bài tạp chí, nhớ là đọc để hiểu chứ đừng đọc để copy, ý tưởng có thể giống nhau nhưng dấu ấn riêng của mỗi người là khác nhau (http://lapphap.vn/…/Vai-tro-cua-co-quan-thanh-tra-doi…)

3.2 Xây dựng khái niệm kiểm soát hành chính được thực hiện bởi cơ quan hành chính nhà nước? (a nghĩ mỗi em có thể bóc tách nghĩa của từ hoặc tra cứu đâu đó một khái niệm uy tín, nếu không bắt buộc phải đi từ hành chính là? Kiểm soát là gì? (Theo từ điển tiếng việt do Viện Ngôn ngữ khoa học chủ trì soạn thảo và GS.TS Hoàng Phê chủ biên, xuất bản năm 2019, kiểm soát được định nghĩa là 1. Xem xét ngăn chặn những gì trái với quy định. Kiểm soát giấy tờ. Trạm kiểm soát giao thông) thì anh hiểu kiểm soát hành chính được thực hiện bởi cơ quan hành chính nhà nước là hoạt động được tiến hành bởi cơ quan hành chính nhà nước thực hiện một số biện pháp nhằm bảo đảm hoạt động quản lý hành chính nhà nước đúng theo quy định của pháp luật.

luật Hành chính

3.3 Dựa vào khái niệm và nội dung trình bày tại chương 13 của giáo trình thì có hai biện pháp chính là kiểm tra và thanh tra? Trong kiểm tra các em suy nghĩ xem có những nội dung gì? Xuất phát từ nguyên tắc nào? Phạm vi tới đâu và chủ thể thực hiện? Liệu giải quyết khiếu nại, tố cáo có phải hoạt động của kiểm tra. Đối với thanh tra cũng có nội dung tương tự vậy.

3.4 Ý nghĩa/ sự cần thiết của các biện pháp kiểm soát hành chính ? Có đặt ra những yêu cầu nào đối với các biện pháp kiểm soát hành chính nêu trên không?

3.5 Phân tích các vụ việc cụ thể? Liệu vụ việc Chính phủ chỉ đạo kiểm tra làm rõ thông tin tiêm vaccxine không cần đăng ký hoặc chỉ đạo Hải phòng xem lại thủ tục xin giấy xác nhận trong đợt dịch trước có phải hoạt động kiểm tra không? Nếu không , thì là gì? (các vụ việc kiểm tra, thanh tra trên báo chí đăng rất nhiều).

3.6 Các em có thể đánh giá thực trạng hoạt động kiểm soát hành chính của cơ quan hành chính mặt được, chưa được? Và có thể gắn liền với một số chủ trương lớn như cải cách bộ máy hành chính nhà nước? Từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả.

Đề số 04. Phân tích các hình thức thực hiện qui phạm pháp luật hành chính, bình luận việc thực hiện qui phạm pháp luật hành chính và đề xuất giải pháp bảo đảm thực hiện qui phạm pháp luật hành chính trên thực tế.

Đây là một dạng đề các bạn rất quen thuộc rồi, hãy cố làm mới nó khi tiến hành phân tích và bình luận.

READ  Tiểu luận triết học mác lenin

4.1 Các em có thể phân tích theo logic nó là gì? Các yêu cầu đối với thực hiện hình thức đó? Nó khác các hình thức khác như thế nào? (ví dụ đối với hình thức tuân thủ pháp luật, quy định cấm là những quy định như thế nào?, nghĩa là mình bóc tách nó ra tới mức nhỏ nhất có thể). Các em cũng có thể phân tích thêm trách nhiệm pháp lý khi không tuân thủ những hình thức trên? Phân biệt với khuyến nghị người dân nên làm thế này thế kia?

4.2. Bình luận việc thực hiện qui phạm pháp luật hành chính? Mỗi hình thức các em có thể một hai vụ việc để phân tích như việc anh đi mua bánh mỳ bị xử phạt VPHC, người dân ra đường tập thể dục, trốn cách ly,…. Khi bình luận thì xác định đó là hình thức nào, có đáp ứng yêu cầu của hình thức đó không,…

4.3 Từ bình luận tại điều 4.2 có thể đúc rút ra một số nguyên nhân khiến việc thực hiện qui phạm pháp luật hành chính chưa được tốt và đề xuất giải pháp.

Đề bài số 05. Hãy bình luận các biện pháp cưỡng chế thi hành qyết định xử phạt VPHC theo Luật XLVPHC 2012. Minh họa bằng ví dụ?

4.1 Khái niệm các em có thể tham khảo khái niệm cưỡng chế hành chính trong từ điển luật học.

4.2 Cơ sở pháp lý là điều 86.2 Luật XLVPHC 2012.

4.3 Bình luận các biện pháp các em có thể: điều kiện áp dụng, chủ thể áp dụng, thủ tục (chia ý theo nghị định hướng dẫn cũng được).

4.4 Mối quan hệ của các biện pháp cưỡng chế? Giả dụ, có thể áp dụng đồng thời biện pháp nào không? Giả dụ, một ông không có tiền trong tài khoản, không có tài sản, thì tính cưỡng chế hay áp dụng biện pháp cưỡng chế kiểu gì?

4.5 Khi thực hiện các biện pháp cưỡng chế đòi hỏi có những yêu cầu gì? Trong trường hợp áp dụng các biện pháp cưỡng chế sai thì trách nhiệm thuộc về ai và giải quyết như thế nào?

4.6 Các ví dụ minh họa nên lên báo lấy các vụ việc để bảo đảm mình ngồi bịa ra ví dụ không hợp lý bị trừ điểm. Nếu em nào trình độ cao thì có thể kiến nghị hoàn thiện các biện pháp cưỡng chế đó.

Chúc mọi người buổi sáng vui vẻ!

DAD.

Gợi ý hướng dẫn làm tiểu luận môn Luật hành chính – Phần 2:

Chào các em!
Nối tiếp những vấn đề được trình bày ở phần 1, phần 2 tập trung giải quyết những vấn đề và đề bài còn lại. Hi vọng những chia sẻ sẽ mang tới sự hữu ích khi các em làm bài tập và như “ rắc thêm chút gia vị cho món chính các em trình bày trong bài tiểu luận”.
Tiếp…

Đề số 05. Hình thức xử phạt tiền và những yêu cầu đối với áp dụng hình thức xử phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính? Hãy lấy ví dụ vi phạm về thẩm quyền áp dụng hình thức xử phạt tiền?

5.1 Để tiện giải quyết những dạng đề như thế này, các em có chú ý và phân chia: đối tượng bị xử phạt vphc là cá nhân hay tổ chức/ người thành niên hay chưa thành niên, lĩnh vực cụ thể như an toàn giao thông, môi trường, (bởi những lĩnh vực cụ thể sẽ có mức phạt, quy định cụ thể về những yêu cầu đối với việc xử phạt tiền như khi nào được dừng xe người tham gia giao thống…), thẩm quyền xử phạt vphc, thủ tục, thời hiệu,..

5.2 Hình thức xử phạt tiền thì phải biết nó là gì? Điều kiện áp dụng hình phạt tiền (khi nào áp dụng hình phat tiền)? Ngoại lệ/ trường hợp không áp dụng mặc dù đủ căn cứ áp dụng/ có sự kiện loại bỏ trách nhiệm hành chính (ví dụ như có cụ ông không bị phạt tiền khi ra đường sau 18h ở TP. HCM)?

5.3 Sau đó các em phân tích điều luật về hình phạt tiền tại điều 23, 24 . Nếu chỉ copy lại và phân tích theo điều luật thì có vẻ không ổn lắm, mà nên gom các điều luật đó lại thành các tiêu chí và lấy ví dụ phân tích cho cái mình muốn làm rõ. Ví dụ nhé k1 điều 23 là mức khung tối thiểu và tổi đa hình phạt tiền, tuy nhiên sẽ áp dụng đối với 1 hành vi vi phạm, ngoại lệ khoản 3 điều 24 (ví dụ mức phạt tiền tối đa đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh là 10% tổng doanh thu…..điều 111.1 luật cạnh tranh 2019) các em cũng có phân tích vì sao có ngoại lệ này?

 

5.4 tiếp, Xác định khung hình phạt và mức hình tiền phạt : (i) do Chính phủ, (ii) Hội đồng nhân dân thành phố trực thuộc trung ương. Sau đó trích luật và phân tích, cũng có thể tìm xem chính phủ ban hành bao nhiêu nghị định xử phạt, mức tổi 5.5 Áp dụng tương tự với điều 24.

5.6 Yêu cầu đối với hình thức xử phạt tiền. Vì có rất nhiều tố và quy định tản mạn nên a nghĩ có thể chia ra: (i) yêu cầu chung đối với hình phạt tiền, (ii) yêu cầu riêng trong từng lĩnh vực.

(i) yêu cầu chung đối với hình phạt tiền:

– Vì hình phạt tiền là một hình thức xử phạt vi phạm hành chính vì vậy yêu cầu đầu tiên là phải đáp ứng quy định tại điều 3.

– yêu cầu về thủ tục :

Thẩm quyền

Lập biên bản/ không lập biên bản

Thủ tục khác:

– thời hiệu (tại điều 6)

– mức phạt

– xử phạt có cơ sở pháp lý: về mặt nội dung có hành vi vi phạm được quy định trong văn bản quy phạm pháp luật

(ii) yêu cầu riêng trong từng lĩnh vực: chủ yếu đối với từng lĩnh vực cụ thể, sẽ có thể quy định riêng phù hợp với lĩnh vực đó, chỉ cần tìm một số yêu cầu riêng trong 1 2 lĩnh vực cụ thể thôi.

5.7 tiếp. Ngoài ra, việc xử phạt cũng cần phải xem xét thêm yếu tố hợp tình (như những câu chuyện trong mùa dịch covid 19): cơ sở cho yếu tố hợp tình không thực sự hợp lý về mặt pháp lý, có thể viện dẫn yêu cầu khi áp dụng đối với thủ tục hành chính, tuy nhiên cũng có thể là một ngoại lệ của hình phạt tiền khi không áp dụng phạt tiền mà nhắc nhở….

Đề số 6. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính và thời hiệu thi hành quyết định xử phạt hành chính; từ đó nêu vai trò của hai loại thời hiệu này trong xử phạt hành chính.

6.1 Sự khác biệt cơ bản nhất là ở giai đoạn áp dụng thời hiệu và hậu quả pháp lý.

6.2 Đây là một đề mà khá khó để viết đột biến và viết dài, một số tiêu chí các em có thể tham khảo: thời hạn, ngoại lệ, thời điểm để tính thời hiệu, cơ sở để tính thời hạn,.. (do đó nếu em nào làm đề này có ý tưởng thêm có thể inbox anh).

6.3 Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, thông thường là 1 năm, vậy xử phạt vi phạm hành chính có bao gồm thủ tục xử phạt như lập biên bản, ra quyết định và thi hành. Nếu bao gồm thì liệu có mâu thuẫn với thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính không?

6.4 Nếu quyết định xử phạt vi phạm hành chính được ban hành không đúng quy định của pháp luật thì thời hiệu thi hành tính ra sao?

6.5 Vai trò: các e cần liên kết với các nguyên tắc ở điều 3, mục tiêu, nhiệm vụ các cơ quan nhà nước…..

Đề số 07. Phân tích nguyên tắc xác định thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính quy định tại điều 52 Luật xử ý vi phạm hành chính năm 2012. Lấy ví dụ cho từng khoản.

7.1 Các em có thể phân tích theo khoản, hoặc gọi tên nó thành tiêu chí, và xem xét văn bản hướng dẫn.

 

7.2 Không tìm dược bài viết chính thống nên a đưa ra một số tên gọi dựa trên cách hiểu của mình:

– Nguyên tắc 01 hành vi: nghĩa là thẩm quyền theo điểu 38 đến 51 dựa trên mức phạt tiền là xác định với 01 hành vi, nếu có 02 hành vi thì tổng phạt tiền có thể cao hơn quy định tại điều 38 đến 51, tuy nhiên mỗi lần không được vượt quá.

– nguyên tắc đối tượng thực hiện: nếu là cá nhân thì giữ theo quy định 38 đến 51 về mức phạt tiền, tuy nhiên tổ chức thì thẩm quyền dựa vào mức phạt tiền được x2

– nguyên tắc ưu tiên: (i) ưu tiên áp dụng mức phạt của chính phủ, (ii) người thụ lý đầu

– Nguyên tắc thẩm quyền chung và riêng: chủ tịch ủy ban nhân dân và các cơ quan quản lý ngành mình quản lý

– Nguyên tắc xác định thẩm quyền đối với nhiều hành vi vi phạm hành chính: khoản 4

[ Theo 5 Nghị định 81/2013/NĐ-CP quy định xác định về thẩm quyền xử phạt, trong một số trường hợp thay tỷ lệ % thì phải quy định mức cụ thể. Các em có thể lấy các nghị định xử phạt để phân tích thêm các điều 38 đến 51 : https://thuvienphapluat.vn/…/Nghi-dinh-117-2020-ND-CP… ]

7.3 Nên lên mạng tìm các vụ việc cụ thể để lấy ví dụ cho từng khoản và phân tích.

2. Áp dụng kiến thức vào giải quyết vụ việc

Một số lưu ý chung:

– Dạng đề này đòi hỏi các em phân tích các dữ kiện thông tin và áp dụng trực tiếp quy định của pháp luật, vì vậy đừng kiểu trích dẫn những đoạn như là nghiên cứu, khái niệm…

 

– Phải liệt kê hết những văn bản quy phạm pháp luật liên quan .

– Việc đánh số lại là do có thể bỏ sót đề ở các dạng bài, nếu đánh số tiếp sẽ ảnh hưởng khá nhiều.

Dưới đây là các dạng bài cụ thể:

Đề số 1. Trường tiểu học X

1.1 Không thiếu những bài viết phân biệt công chức và viên chức trên mạng, hãy làm nó thú vị hơn. Đi từ một cái gốc khác biệt nhất rồi ra các khác biệt khác và có thể phân tích cụ thể hơn.

1.2 Hợp đồng làm việc, câu này trong luật có, cơ mà có thể giải thích rõ hơn hoặc tách ra từng ý để phân tích các ý cụ thể hơn.

1.3 Tại thời điểm hiện tại đã có những thay đổi về quy định của pháp luật? Vấn đề chính của câu này là áp dụng quy định của pháp luật trong trường hợp có thay đổi, thì cần tìm hiểu trong quy định mới có quy định về áp dụng giải quyết sự thay đổi (thường gọi là điều khoản chuyển tiếp), và chế độ, chính sách bà H đang hưởng là của công chức hay viên chức?

1.4 thẩm quyền bổ nhiệm, thực tế nếu gõ google các em sẽ thấy có sự phân vân, chồng chéo và ngay cả thực tế cũng không thật sự chắc chắn. Tuy nhiên mấu chốt ở đây là hiệu lực pháp lý của các văn bản PL là cơ sở áp dụng thẩm quyền bổ nhiệm cái nào cao hơn cái nào(giải quyết xung đột pháp luật), các em cũng có thể sử dụng thêm nguyên tắc trong quản lý hành chính học trong những bài đầu để bổ sung lập luận để đưa ra một đáp án? Hoặc cũng có thể đi nước đôi,…

1.5. Căn cứ tại 1.3 để xác định cơ sở xem xét xử lý kỷ luật? Đồng thời xem xét quy định pháp luật thời điểm hiện tại để xem xét 2 hành vi: liên quan thực hiện nhiệm vụ và vi phạm pháp luật.

1.6 Thủ tục kỷ luật thì quy định pháp luật khá rõ rồi.

3. Dạng kiến nghị

Đề số 01. Trong vòng 10 năm từ 2010 đến 2020…..

1.1 Các em cần biết, các Nghị định đó quy định về gì, có phạm vi điều chỉnh và đối tượng điều chỉnh, kết cấu nghị định ra sao? Các căn cứ để ban hành Nghị định,….

1.2 Sử dụng tài khoản thuvienphapluat hoặc cấc trang tương tự bật chức năng so sánh văn bản thay thế để so sánh từng văn bản với nhau.

1.3. Một số gợi ý về lý do:

– Mức phạt tiền không còn phù hợp

– Vấn đề quy định chung, quy định riêng: Một số quy định chung thì nghị định không còn quy định…

– Các văn bản mà Nghị định căn cứ, ảnh hưởng tới hiệu lực của văn bản hướng dẫn là nghị định (đọc luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015)

– Do sự thay đổi của các quan hệ xã hội: tìm kiếm quy định về hành vi vi phạm và khác, cũng có thể bổ sung một số quy đinh xử phạt,….

– Do thực tiễn áp dụng: một số cần giải thích rõ hơn, một số cụ thể….

– Một mẹo nữa là lên mạng tìm bài báo về bối cảnh hoặc việc thông qua các nghị định để hiểu rõ hơn vì sao?

1.4 Bất lợi và có lợi các em phải đánh giá dựa trên quan hệ xã hội mà pháp luật bảo vệ, cũng như các đối tượng bị ảnh hưởng bởi Nghị định.

1.5 Việc trao quyền cho cá nhân tổ chức thực hiện quản lý hành chính nhà nước? Dễ dàng nhất cá tìm những trường hợp nhà nước trao quyền cho cá nhân và tổ chức vừa để lấy ví dụ phân tích vừa để hiểu vì sao? Sau đó liên kết với các nguyên tắc pháp lý về tổ chức quyền lực và chế độ dân chủ? Cũng có thể xem xét về vấn đề nhân lực hoặc chính do lĩnh vực/ công việc đó đòi hỏi phải trao quyền? Nhớ lấy ví dụ chứng minh, đừng suốt ngày phi cơ trưởng nhé.

Đề số 02. Tại sao nói quy chế pháp lý hành chính của người nước ngoài……

2.1 Các em cần hiểu rõ bản chất người nước ngoài và công dân khác nhau ở chỗ nào, đã bao giờ nghe bảo hộ công dân chưa? Ngoài ra để hay có thể đọc thêm một số công ước quốc tế về quyền con người. Ví dụ rất phổ biến nhé, lấy ví dụ và phân tích có cơ sở pháp lý (quy đinh pháp luật) rõ ràng.

READ  Tiểu luận: HỆ THỐNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM |Traloitructuyen.com

2.2 Đọc : https://thuvienphapluat.vn/…/Luat-Nhap-canh-xuat-canh…. Cố gắng đừng copy trên mạng, nên viết dạng luận.

2.3 Hộ chiếu vác xin là gì? Có thể tách từ hộ chiếu + vacxin để dịch nghĩa, hoặc em nào giỏi tiếng anh thì tra cụm từ hộ chiếu vacxin, nó được thông dụng hơn ở nước ngoài. https://ncov.moh.gov.vn/vi/web/guest/-/6847912-114

2.4 Hộ chiếu vác xin thực chất liên quan đến: quy định phòng chống dịch, xuất nhập cảnh, tiêm phòng vacxin. Dựa vào 3 trụ cột đó các em tra các quy định pháp luật liên quan để tìm kiếm cơ sở cho việc chấp nhận hộ chiếu vacxin sẽ an toàn cho sức khỏe cộng đồng. Ngoài ra, thông lệ tại một số nước áp dụng hộ chiếu vacxin, cam kết hoặc mục tiêu của VN cũng là một lý do.

2.5 Đừng trả lời dạng kiến nghị chỉ có lập luận mà không có căn cứ pháp luật? Cần tìm hiểu các vấn đề sau đây:

– Hộ chiếu vacxin mang lại ý nghĩa gì? Nó có thể làm giả không?

– Điều kiện tiêm vacxin ở Việt Nam? Từ các nhóm đối tượng, cho đến quy trình, chi phí, phân phối các loại vacxin.

– Có liên hệ với điều kiện vào sân khi đã tiêm vacxin ở nước ngoài, hoặc một số quy định VN dành cho người đã tiêm vacxin (nếu có)

– Nếu có sự phân phối không đồng đều hoặc khó khăn tiếp cận cần hiểu rõ nguyên nhân và phân biệt liệu có bất bình đẳng không?

– Giải pháp phải xuất phát từ nguyên nhân và thực trạng? Quỹ mua vacxin (một hình thức xã hội hóa cũng là cách),…..

Tóm lại, những hướng dẫn chỉ mang tính chất tham khảo, kể cả một người biết đâu là đúng đâu là sai cũng sẽ thật vô nghĩa nếu không thể minh chứng cho những lập luận bằng cơ sở pháp lý chắc chắn, bằng lối viết thông minh, ngắn gọn và phân tích sâu hợp lý. Vì vậy, hãy cố gắng vận dụng khả năng của mình để thêm các gia vị, thành phần khác trong bài tiểu luận của mình. Dù không phải đầu bếp thượng hạng, nhưng các em hoàn toàn có thể chinh phục thầy cô với món ăn tiểu luận hấp dẫn và đầy tâm huyết của bản thân mình trong đó.

Tiểu luận vi phạm luật hành chính

MỞ ĐẦU

Luật hành chính là ngành luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong hoạt động quản lí hành chính nhà nước. Xử lí các cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm trật tự quản lí hành chính hay nói ngắn gọn là hoạt động xử phạt vi phạm hành chính là một trong những nội dung của các quan hệ xã hội mà luật hành chính điều chỉnh. 

Vi phạm hành chính cũng như mọi hành vi trái pháp luật khác đều là những hành vi gây nguy hiểm cho xã hội, xâm hại đến quan hệ xã hội được pháp luật nói chung và luật hành chính nói riêng bảo vệ. Để pháp luật được đảm bảo tôn trọng và thực hiện một cách triệt để thì các hành vi vi phạm pháp luật phải được phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh. Xã hội càng phát triển tình hình vi phạm hành chính diễn ra càng gia tăng, đa dạng và phức tạp cả về số lượng cũng như tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi. Chính vì thế cần có các hình thức xử phạt vi phạm hành chính phù hợp với tình hình thực tế để bảo vệ trật tự pháp luật, không ngừng nâng cao pháp chế xã hội chủ nghĩa. 

Hoạt động xử phạt vi phạm hành chính phải được thực hiện trên cơ sở pháp luật hay nói cách khác phải được luật hóa để trở thành công cụ hỗ trợ đắc lực trong việc quản lí hành chính nhà nước. Bên cạnh đó, để thực hiện một cách hiệu quả hoạt động xử phạt vi phạm hành chính thì hệ thống pháp luật  cần phải được không ngừng hoàn thiện. Chính vì lí do này mà em xin chọn đề tài: “Phân tích các quy định của pháp luật hiện hành về hình thức xử phạt vi phạm hành chính và chỉ ra sự kế thừa, phát triển của các quy định này so với Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 (sửa đổi, bổ sung năm 2007, 2008). 

NỘI DUNG

  1. Một số vấn đề lí luận chung
  2. Khái niệm vi phạm hành chính, xử phạt vi phạm hành chính, hình thức xử phạt vi phạm hành chính

1.1. Khái niệm vi phạm hành chính

Vi phạm hành chính là loại vi phạm pháp luật xảy ra khá phổ biến trong đời sống xã hội. Tuy mức độ nguy hiểm cho xã hội của nó thấp hơn so với tội phạm nhưng vi phạm hành chính là hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, tập thể, lợi ích của cá nhân cũng như lợi ích chung của toàn thể cộng đồng. 

Định nghĩa vi phạm hành chính lần đầu tiên được nêu ra trong Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính ngày 30/11/1989. Định nghĩa này lần lượt được sửa đổi trong Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 1995 và Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính năm 2002. Và theo quy định của pháp luật hiện hành, Luật xử lý vi phạm hành chính được Quốc hội thông qua năm 2012 định nghĩa: “Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.”

1.2. Khái niệm xử phạt vi phạm hành chính

Theo định nghĩa tại khoản 2 Điều 2 Luật xử lí vi phạm hành chính, Xử phạt vi phạm hành chính được hiểu là: “việc người có thẩm quyền xử phạt áp dụng hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính.”

Hoạt động xử phạt hành chính có những đặc điểm cụ thể sau:

  • Xử phạt vi phạm hành chính được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật. Nói cách khác, vi phạm hành chính là cơ sở để tiến hành hoạt động xử phạt vi phạm hành chính.
  • Xử phạt hành chính được tiến hành bởi các chủ thể có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Luật xử phạt vi phạm hành chính và các văn bản pháp luật khác có quy định về xử phạt hành chính quy định cụ thể các chủ thể có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, hình thức, mức độ xử phạt hành chính mà họ được phép áp dụng đối với tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính.
  • Xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành theo những nguyên tắc, trình tự, thủ tục được quy định trong các văn bản pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. 
  • Kết quả của hoạt động xử phạt vi phạm hành chính thể hiện ở quyết định xử phạt vi phạm hành chính ghi nhận các hình thức, biện pháp xử phạt áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính. 

1.3. Khái niệm hình thức xử phạt vi phạm hành chính

Hình thức xử phạt vi phạm hành chính được hiểu là các biện pháp cưỡng chế nhà nước áp dụng đối với cá nhân hoặc tổ chức thực hiện vi phạm hành chính nhiều lần. Việc áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính sẽ đặt ra trách nhiệm pháp lý đối với chủ thể vi phạm hành chính. Trách nhiệm pháp lý này là hậu quả pháp lý bất lợi mà chủ thể vi phạm hành chính phải gánh chịu trước nhà nước. Hậu quả pháp lý bất lợi đó có thể là sự thiệt hại về tài sản hoặc tinh thần hay bị hạn chế về các quyền yêu cầu pháp lý của chủ thể. 

Qua hình thức xử phạt vi phạm hành chính, nhà nước thể hiện mức độ cưỡng chế đối với chủ thể vi phạm hành chính, đó là: thể hiện sức mạnh cưỡng chế xuất phát từ tính tổ chức quyền lực nhà nước, được xác định bởi pháp luật và chỉ được áp dụng bởi các chủ thể có thẩm quyền, trong những trường hợp do pháp luật quy định. 

Theo pháp luật hiện hành, các hình thức xử phạt vi phạm hành chính gồm: 

  • Cảnh cáo
  • Phạt tiền
  • Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
  • Tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính
  • Trục xuất
  1. Các quy định của pháp luật hiện hành về hình thức xử phạt vi phạm hành chính. Sự kế thừa và phát triển của các quy định này so với Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 (sửa đổi, bổ sung năm 2007, 2008).
  2. Cảnh cáo

1.1. Quy định của pháp luật hiện hành

Hình thức phạt cảnh cáo được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 21 và cụ thể tại Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính. Theo Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính quy định:

“Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo hoặc đối với mọi hành vi vi phạm hành chính do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.”

Từ đây ta có thể nhận thấy chủ thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức cảnh cáo có thể chia làm 2 loại: một là cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính không nghiêm trọng, có tình tiết giảm nhẹ và theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo; hai là người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện mọi hành vi vi phạm hành chính. 

Như vậy, chỉ có thể áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo đối với cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên hoặc tổ chức vi phạm hành chính khi có đủ các điều kiện sau:

  • Thứ nhất, hành vi vi phạm mà tổ chức, cá nhân thực hiện được pháp luật quy định là có thể áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo. Điều này đồng nghĩa nếu hành vi vi phạm mà tổ chức, cá nhân thực hiện không được pháp luật quy định là có thể áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo mà quy định chỉ có thể bị áp dụng hình thức xử phạt khác (như phạt tiền) thì không được phép áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo.
  • Thứ hai, việc áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính chỉ được thực hiện khi đó là vi phạm không nghiêm trọng và có tình tiết giảm nhẹ theo quy định của pháp luật. (cụ thể ở đây là những tình tiết giảm nhẹ được quy định tại Điều 9 Luật xử lí vi phạm hành chính.)

1.2. Sự kế thừa và phát triển 

Điều 13 Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính năm 2002 có quy định:

“Cảnh cáo được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu, có tình tiết giảm nhẹ hoặc đối với mọi hành vi vi phạm do người chưa thành niên từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thực hiện. Cảnh cáo được quyết định bằng văn bản.”

So với Điều 13 của Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính, ta có thể nhận thấy, Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính đã thay cụm từ “vi phạm hành chính nhỏ, lần đầu” bằng cụm từ: “vi phạm hành chính không nghiêm trọng” và bổ sung thêm cụm: “theo quy định thì bị áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo”. Có thấy ở quy định mới có sự phát triển hơn, luật không giới hạn ở số lượng, nghĩa là chỉ xử phạt cảnh cáo đổi với vi phạm lần đầu mà chỉ giới hạn về tính chất, mức độ vi phạm “không nghiêm trọng”. Bên cạnh đó, luật còn bổ sung thêm hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt cảnh cáo nếu hành vi đó được quy định là có thể áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo.  Sự thay đổi này đã khắc phục tính cứng nhắc của quy định cũ, đồng thời làm chặt chẽ hơn luật mới. Chỉ những hành vi có quy định áp dụng hình thức xử phạt cảnh cảo mới được phạt cảnh cáo, những hành vi không có  quy định áp dụng hình thức xử phạt cảnh cáo thì không được phép phạt cảnh cáo. Quy định này khẳng định nguyên tắc pháp chế trong quản lí hành chính nhà nước, góp phần tạo nên sự thống nhất trong hệ thống pháp luật. 

  1. Phạt tiền

2.1. Quy định của pháp luật hiện hành

Phạt tiền là hình thức xử phạt chính được quy định tại Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012. Khoản 1 Điều 23 quy định:

“Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng đối với tổ chức, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 24 của Luật này. 

Đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc trung ương thì mức phạt tiền có thể cao hơn, nhưng tối đa không quá 02 lần mức phạt chung áp dụng đối với cùng hành vi vi phạm trong các lĩnh vực giao thông đường bộ; bảo vệ môi trường; an ninh trật tự, an toàn xã hội.” 

Bên cạnh việc quy định chung về mức phạt tiền tại khoản 1 Điều 23, Luật xử lí vi phạm hành chính còn quy định về mức phạt tối đa trong các lĩnh vực quản lí nhà nước căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm. Ví dụ như:

  • Phạt tiền đến 30.000.000 đồng nếu vi phạm hành chính trong các lĩnh vực: hôn nhân và gia đình, bình đẳng giới; bạo lực gia đình; lưu trữ; tôn giáo; thi đua khen thưởng; hành chính tư pháp; dân số; vệ sinh môi trường; thống kê.
  • Phạt tiền đến 40.000.000 đồng được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực: an ninh trật tự, an toàn xã hội; phòng chống tệ nạn xã hội; thi hành án dân sự; phá sản doanh nghiệp; hợp tác xã; giao thông đường bộ; giao dịch điện tử; bưu chính.
  • Phạt tiền đến 75.000.000 đồng được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực: quốc phòng, an ninh quốc gia; lao động; dạy nghề; giao thông đường sắt; giao thông đường thủy nội địa; bảo hiểm y tế; bảo hiểm xã hội.
  • Phạt tiền đến 150.000.000 đồng áp dụng cho hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực: quản lí giá, kinh doanh bất động sản; khai thác; sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; quản lý, phát triển nhà và công sở; đấu thầu; đầu tư.
  • Phạt tiền đến 200.00.000 đồng khi vi phạm hành chính trong lĩnh vực: sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả. 
READ  TIỂU LUẬN: Điều kiện kết hôn theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 | Trả lời trực tuyến

Việc lựa chọn, áp dụng mức tiền phạt đối với người vi phạm phải trong khung phạt cụ thể được văn bản pháp luật quy định cho loại vi phạm đã thực hiện theo hai cách: Khi phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi  vi phạm hành chính là mức trung bình của khung tiền phạt được quy định đối với hành vi đó; nếu có tình tiết giảm nhẹ thì mức phạt có thể giảm xuống nhưng không được giảm quá mức tối thiểu của khung tiền phạt; nếu có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên nhưng không được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt. 

Ngoài ra pháp luật cũng quy định về việc lựa chọn, áp dụng mức tiền phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính có những nét đặc thù riêng biệt. Cụ thể: Người từ đủ 14 tuổi đến dươics 16 tuổi vi phạm hành chính chỉ bị phạt cảnh cáo, không bị phạt tiền; Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm hành chính thì có thể áp dụng hình thức xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Điều 22 Luật xử phạt vi phạm hành chính. 

2.2. Sự kế thừa và phát triển

So với Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 (sửa đổi, bổ sung năm 2001, 2008) ta có thể thấy điểm tiến bộ rõ rệt của chế định phạt tiền trong Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012. 

Điểm đầu tiên có thể nhận thấy là ở số lượng điều luật. Nếu như trong Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2002 chế định phạt tiền chỉ được quy định trong 1 điều luật (Điều 14) bao gồm cả quy định chung về mức phạt tiền và mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lí nhà nước thì đến Luật xử lý vi phạm hành chính chế định này được tách ra làm 2 điều luật riêng biệt (Điều 23, Điều 24). Điều 23 quy định về chung về mức phạt tiền, Điều 24 quy định về mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực quản lí nhà nước.

Điểm tiến bộ rõ rệt nhất là nội dung của các điều luật. Ở Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2002 (sửa đổi, bổi sung năm 2007, 2008) phần quy định chung về mức phạt tiền chỉ quy định: “Mức phạt tiền trong xử phạt vi phạm hành chính là từ 10.000 đồng đến 500.000.000 đồng”; còn Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 không chỉ quy định mức phạt tiền chung mà còn cụ thể hơn là chia ra mức phạt tiền trong xử phạt hành chính đối với cá nhân và đối với tổ chức. Đối với cá nhân là từ 50.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng; đối với tổ chức là từ 100.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng. Không chỉ quy định mức phạt riêng cho cá nhân và tổ chức mà mức độ phạt tiền cũng lớn hơn rất nhiều so với Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính 2002. Bên cạnh đó, Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 còn quy định thêm việc tăng mức xử phạt đối với khu vực nội thành của thành phố trực thuộc trung ương (Đoạn 2 

Khoản 1 Điều 23) cùng với đó là việc quy định cụ thể về thẩm quyền của Chính phủ trong việc quy định khung tiền phạt, mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm hành chính (khoản 2 Điều 23); thẩm quyền của Hội đồng nhân dân trong việc quyết định khung tiền phạt, mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm trong các lĩnh vực quy định tại đoạn 2 khoản 1 điều 23. 

Ta cũng có thể nhận thấy có sự thay đổi trong quy định mức phạt tối đa cho hành vi vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lí nhà nước. Nhìn chung, mức tiền phạt tối đa cho các hành vi vi phạm đều tăng, ví dụ như hành vi  vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự, an toàn xã hội theo Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính năm 2002 (sửa đổi, bổ sung năm 2008) bị phạt tối đa đến 30.000.000 đồng thì theo Luật xử lí vi phạm hành chính, hành vi này sẽ bị phạt tối đa đến 40.000.000 đồng; tương tự, vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng cháy, chữa cháy theo Pháp lệnh  năm 2002 (sửa đổi, bổ sung năm 2007, 2008) bị phạt tối đa đến 30.000.000 đồng, còn theo Luật xử lí vi phạm hành chính sẽ bị phạt tối đa lên đến 50.000.000 đồng. Mặt khác, Luật xử lí vi phạm hành chính còn bổ sung thêm mức phạt tối đa cho hành vi vi phạm hành chính trong nhiều lĩnh vực khác mà Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002 sửa đổi, bổ sung chưa quy định, như: sản xuất, buôn bán hàng cấm, hàng giả; quản lý các vùng biển, đảo và thềm lục địa của nước CHXH chủ nghĩa Việt Nam; quản lú hạt nhân và chất phóng xạ, năng lượng nguyên tử,…

Còn nhiều điểm tiến bộ và phát triển của Luật xử lí vi phạm hành chính năm 2012 so với Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính năm 2002 (sửa đổi, bổ sung năm 2007, 2008) nhưng trong giới hạn dung lượng, phạm vi bài tập, em chỉ xin nêu ra một số những điểm tiến bộ cơ bản trên. 

  1. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn

3.1. Quy định của pháp luật hiện hành

Theo khoản 1 Điều 25 Luật xử lý vi phạm hành chính thì: “Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.” 

Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề do những người có thẩm quyền được pháp luật quy định áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm. Pháp luật quy định rõ ai có thẩm quyền được tước quyền sử dụng những loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề nào. Trong trường hợp xử lí vụ việc vi phạm hành chính nếu phát hiện giấy phép, chứng chỉ hành nghề cấp không đúng thẩm quyền hoặc giấy phép có nội dung trái pháp luật thì người có thẩm quyền xử phạt phải tiến hành thu hồi ngay đồng thời báo cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền biết. 

3.2. Sự kế thừa và phát triển

Tại quy định về Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn, Luật xử lí vi phạm hành chính có quy định thêm về nội dung đình chỉ hoạt động có thời hạn (đây là nội dung mà Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính năm 2002 sửa đổi, bổ sung chưa đề cập tới). Song song với việc bổ sung nội dung này, Luật còn quy định cụ thể trường hợp nào thì cá nhân, cơ quan có thẩm quyền được phép đình chỉ hoạt động có thời hạn (Ví dụ như tại điểm a khoản 2 Điều 25: “Đình chỉ một phần hoạt động gây hậu quả nghiêm trọng hoặc có khả năng thực tế gây hậu quả nghiêm trọng đối với tính mạng, sức khỏe con người, môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép.”)

Luật cũng đã khắc phục được điểm hạn chế của Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính ở việc quy định thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Cụ thể: tại khoản 3 điều 25 quy định thời hạn tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, thời hạn đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 24 tháng, kể từ ngày quyết định xử phạt có hiệu lực thi hành. 

  1. Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

4.1. Quy định của pháp luật hiện hành

Điều 26 Luật xử lí vi phạm hành chính quy định: “Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là việc sung vào ngân sách nhà nước vật, tiền, hàng hóa, phương tiên có liên quan trực tiếp đến vi phạm hành chính, được áp dụng đối với vi phạm hành chính nghiệm trong do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức.” 

Như vậy, tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính là việc người có thẩm quyền xử phạt quyết định áp dụng biện pháp tịch thu để sung vào công quỹ nhà nước các tài sản, vật dụng, hàng hóa, tiền bạc… dùng để thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính mà có. Thẩm quyền, thủ tục tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được pháp luật quy định cụ thể.

4.2. Sự kế thừa và phát triển

Có thể thấy sự phát triển của chế định này trong Luật xử lí vi phạm hành chính năm 2012 là ở chỗ: Luật quy định tịch thu tang vật, phương tiện có liên quan đến vi phạm hành chính chỉ áp dụng đối với vi phạm hành chính nghiêm trọng do lỗi cố ý của cá nhân, tổ chức. Đây là nội dung mà Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính chưa đề câp tới. Mặt khác, Luật còn dành ra riêng một điều luật (Điều 82) để quy định về việc xử lí tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu, như quy định về việc xử lí đối với từng loại tang vật, phương tiện vi phạm bị tịch thu (tang vật vi phạm là tiền Việt Nam, ngoại tệ xử lí khác so với giấy tờ, tài liệu, chứng từ liên quan đến tang vật, phương tiện vi phạm.); quy định về thủ tục xử lý, thời hạn xử lí, chi phí lưu kho, phí bến bãi, phí bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm, phí bán đấu giá…

  1. Trục xuất

Điều 27 Luật xử lí vi phạm hành chính quy định: 

“1. Trục xuất là hình thức xử phạt buộc người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính tại Việt Nam phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

  1. Chính phủ quy định chi tiết việc áp dụng hình thức xử phạt trục xuất.”

Trục xuất là việc buộc người nước ngoài vi phạm hành chính trên lãnh thổ Việt Nam phải rời khỏi Việt Nam. Trục xuất vừa là hình phạt chính vừa là hình thức phạt bổ sung. Trục xuất là hình thức phạt chính khi được áp dụng độc lập hoặc áp dụng cùng với hình thức phạt bổ sung như tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề; tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính. Hình thức này là hình thức phạt bổ sung khi được áp dụng kèm theo hình thức phạt chính khác. 

KẾT LUẬN

Vi phạm hành chính là một vi phạm pháp luật mang tính nguy hiểm cho xã hội, đặc biệt trong giai đoạn nước ta đang trong quá trình đổi mới thì việc áp dụng đúng pháp luật nói chung và pháp luật về xử phạt hành chính nói riêng sẽ góp phần tích cực vào quá trình đổi mới đất nước, bảo vệ an ninh trật tự, an toàn xã hội, tăng cường hiệu quả của quản lý nhà nước. Việc quy định cụ thể, chi tiết về các hình thức xử lý vi phạm hành chính góp phần quan trọng trong quá trình hoàn thiện pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. Các hình thức xử lý vi phạm hành chính là công cụ hỗ trợ đắc lực cho các cơ quan có thẩm quyền trong quản lí hành chính nhà nước. Việc tuyên truyền về pháp luật nói chung và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính nói riêng cho người dân là một việc làm cần thiết. Nó không chỉ nâng cao hiểu biết của người dân về pháp luật mà còn giáo dục người dân biết những điều cấm của pháp luật để không phạm vào những điều cấm đó. 

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Giáo trình Luật Hành chính Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà Nội, Nxb Công An nhân dân.
  2. Luật xử lí vi phạm hành chính năm 2012
  3. Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính năm 2002.
  4. Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính của Ủy ban thường vụ Quốc hội số 04/2008/UBTVQH12 ngày 2 tháng 4 năm 2008.
  5. Luận văn tốt nghiệp: Hoàn thiện pháp luật về các hình thức xử phạt vi phạm hành chính, Ngô Thị Minh Hà, 2011.

Traloitructuyen.com cũng giúp giải đáp những vấn đề sau đây:

  • Bài tiểu luận về luật hành chính
  • Luận văn tốt nghiệp luật hành chính
  • Tiểu luận quan hệ pháp luật hành chính
  • Tiểu luận về vi phạm hành chính
  • Tiểu luận thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
  • Các đề tài luận văn luật hành chính
  • Luật hành chính
  • Tiểu luận về luật hành chính Việt Nam
See more articles in the category: Tiểu luận